Dự án nhà ở xã hội để cho thuê là gì? Chưa thực hiện cho vay đối với chủ đầu tư dự án trong giai đoạn nào?
Dự án nhà ở xã hội để cho thuê là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 100/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Hộ gia đình được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định này là những người bao gồm vợ, chồng, cha, mẹ, con theo pháp luật về cư trú của người được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội quy định tại Điều 77 của Luật Nhà ở.
2. Dự án nhà ở xã hội để cho thuê là dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng chỉ để cho thuê.
3. Dự án đầu tư xây dựng nhà xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 30 của Luật Nhà ở.
4. Đối tượng thu nhập thấp quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở là người có mức thu nhập theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì ta có thể hiểu Dự án nhà ở xã hội để cho thuê là dự án nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng chỉ để cho thuê.
Dự án nhà ở xã hội để cho thuê là gì? (Hình từ internet)
Ngân hàng Chính sách xã hội chưa thực hiện cho vay đối với chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội để cho thuê trong giai đoạn nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 100/2024/NĐ-CP có nêu rõ:
Điều khoản thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
2. Các quy định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
b) Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
c) Điều 6 và khoản 4 Điều 16 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
d) Điều 7 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
3. Trong giai đoạn đến năm 2030, Ngân hàng Chính sách xã hội chưa thực hiện cho vay đối với chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê theo quy định tại Điều 25, Điều 26 và khoản 3 Điều 71 của Nghị định này.
Sau năm 2030, căn cứ chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, Ngân hàng Chính sách xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các bộ, ngành có liên quan xây dựng Đề án cho vay đối với chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê theo quy định tại Điều 25, Điều 26 và khoản 3 Điều 71 của Nghị định này trình Chính phủ xem xét, phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì Ngân hàng Chính sách xã hội chưa thực hiện cho vay đối với chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội để cho thuê trong giai đoạn đến năm 2030 theo quy định tại Điều 25 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, Điều 26 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và khoản 3 Điều 71 của Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 46 Nghị định 100/2024/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội gồm những nội dung như sau:
(1) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.
(2) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình.
(3) Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan.
(4) Ngân hàng Chính sách xã hội được huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho các đối tượng này vay theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và khoản 1 Điều 71 Nghị định 100/2024/NĐ-CP sau một thời gian gửi tiết kiệm nhất định theo thỏa thuận với Ngân hàng Chính sách xã hội.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.