Đối với hành vi mất hộ chiếu nhưng không khai báo thì xử phạt theo quy định như thế nào? Thời hiệu xử lý trong bao lâu?

Em bị mất hộ chiếu xuất cảnh sang Lào cách đây 4 năm, do lo sợ nên khi về Việt Nam em không có dấu nhập cảnh theo quy định. Nay em muốn làm lại hộ chiếu có bị xử lý gì không? Nếu bị phạt thì có thể bị phạt bao nhiêu tiền?

Đối với hành vi mất hộ chiếu nhưng không khai báo thì xử phạt theo quy định như thế nào?

Mất hộ chiếu

Mất hộ chiếu (Hình từ Internet)

Đối với hành vi mất hộ chiếu không khai báo về việc mất, thực hiện nhập cảnh lại Việt Nam không đúng quy định thì anh có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 và điểm b khoản 8 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

"Điều 18. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
...
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
...
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
...
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
...
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
..."

Như vậy, đối với hành vi mất hộ chiếu nhưng không khai báo thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là trục xuất người nước ngoài tùy vào mức độ của hành vi như thế nào.

Mức phạt tiền quy định hành vi trên được áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Đối với hành vi mất hộ chiếu nhưng không khai báo thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền xử phạt hay không?

Căn cứ Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 68. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này."

Đối với hành vi mất hộ chiếu nhưng không khai báo thì hoàn toàn thuộc phạm vi thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi làm mất hộ chiếu không thông báo có thời hiệu bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính cụ thể như sau:

“Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...”

Theo đó, thời hiệu xử lý hành chính đối với các hành vi nêu trên là 1 năm kể từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

Căn cứ các quy định trên thì hành vi vi phạm của bạn thực hiện cách đây 4 năm. Do đó, không bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi trên do đã hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính.

Hộ chiếu Tải trọn bộ các quy định về Hộ chiếu hiện hành
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người Việt Nam ở nước ngoài bị trục xuất có được miễn lệ phí cấp hộ chiếu hay không theo quy định?
Pháp luật
Thủ tục đăng ký hộ chiếu online qua Cổng dịch vụ công quốc gia được thực hiện thế nào? Gồm bao nhiêu bước?
Pháp luật
Người bị tước quốc tịch Việt Nam có thuộc trường hợp bị thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu hay không?
Pháp luật
Năm 2024 sẽ áp dụng nhận diện khuôn mặt FaceID và hộ chiếu điện tử E-passport trong thủ tục xuất nhập cảnh trực tuyến?
Pháp luật
Hướng dẫn làm hộ chiếu online năm 2024 chi tiết nhất như thế nào? Làm hộ chiếu mất thời gian bao lâu?
Pháp luật
Thủ tục đổi hộ chiếu sắp hết hạn, hết hạn cấp tỉnh trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Ra nước ngoài làm mất hộ chiếu có thể ủy quyền cho người thân trong nước làm lại được không? Nếu có thì thời hạn trả kết quả là bao lâu?
Pháp luật
Có bắt buộc phải làm passport cho trẻ em 6 tuổi khi đi nước ngoài? Làm passport cho trẻ em cần giấy tờ gì?
Pháp luật
Làm passport cho trẻ em 10 tuổi online có được không? Lệ phí làm passport cho trẻ em 10 tuổi online?
Pháp luật
Thông tư 31/2023/TT-BCA về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành? Áp dụng từ ngày 15/8/2023 đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hộ chiếu
3,770 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hộ chiếu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào