Có thể vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp, vừa rút bảo hiểm xã hội 01 lần được hay không theo quy định?

Có thể vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp, vừa rút bảo hiểm xã hội 01 lần được hay không theo quy định? Lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nào? Có thể đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng bao lâu?

Có thể vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp, vừa rút bảo hiểm xã hội 01 lần được hay không theo quy định?

Căn cứ theo Điều 46 Luật Việc làm 2013 có quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
...

Bên cạnh đó, tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
....

Đồng thời, Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:

Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
...

Như vậy, có thể thấy chế độ BHXH một lần và trợ cấp thất nghiệp là hai chế độ bảo hiểm khác nhau.

- Điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải đáp ứng đầy đủ Điều 49 Luật Việc làm 2013.

- Đồng thời, người lao động muốn rút bảo hiểm xã hội một lần thì đáp ứng tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì người lao động có thể đến Trung tâm dịch vụ việc làm để làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và cơ quan bảo hiểm xã hội để làm hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Tuy nhiên để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và nếu quá 03 tháng thì sẽ không được giải quyết.

Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
...

Như vậy, BHXH một lần và trợ cấp thất nghiệp là hai chế độ an sinh xã hội khác nhau. Để được hưởng BHXH 01 lần người lao động chỉ cần đáp ứng được một trong các điều kiện quy định theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP; để được hưởng trợ cấp thất nghiệp người lao động cần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013. Việc nhận BHXH 01 lần không liên quan đến việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tóm lại, người lao động chỉ được nhận bảo hiểm thất nghiệp trong vòng 03 tháng sau chấm dứt hợp đồng lao động, còn BHXH một lần sẽ được nhận sau 01 năm nghỉ việc. Do đó người lao động không thể rút BHXH một lần và trợ cấp thất nghiệp cùng một lúc.

Có thể vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp, vừa rút bảo hiểm xã hội 01 lần được hay không theo quy định?

Có thể vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp, vừa rút bảo hiểm xã hội 01 lần được hay không theo quy định? (Hình từ Internet)

Lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau:

- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Tìm được việc làm;

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Hưởng lương hưu hằng tháng;

- Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;

- Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm 2013 trong 03 tháng liên tục;

- Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

- Chết;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tòa án tuyên bố mất tích;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Có thể đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng bao lâu?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm gửi lại hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động vào ngày trả kết quả theo phiếu hẹn trả kết quả.

Theo đó, trong trường hợp người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có thể nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng.

>> Người lao động phải nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp tại đâu?

Trợ cấp thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Trợ cấp thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ 1/1/2026 trường hợp nào bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Luật Việc làm 2025?
Pháp luật
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà mất thì phần trợ cấp thất nghiệp còn lại con họ có được hưởng hay không? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người đi nghĩa vụ quân sự về có được hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi được ra quân hay không? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay được tính như thế nào?
Pháp luật
Người lao động đang ở nước ngoài có thể nhờ người thân nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Người lao động có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì có được giải quyết hay không? Thời hạn để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định như thế nào?
Pháp luật
Quá thời hạn 3 tháng để nhận trợ cấp thất nghiệp thì người lao động còn có thể nhận lại phần trợ cấp đó hay không?
Pháp luật
Người lao động không nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu không?
Pháp luật
Có thể vừa hưởng trợ cấp thất nghiệp, vừa rút bảo hiểm xã hội 01 lần được hay không theo quy định?
Pháp luật
Người lao động nghỉ ngang có được công ty trả tiền lương cho những ngày đã làm việc hay không?
Pháp luật
Nghỉ thai sản có được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bảo hiểm xã hội do ai đóng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

114 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN

XEM NHIỀU NHẤT
Pháp luật
Danh sách 29 Thuế cơ sở thuộc Thuế TPHCM từ 01/7/2025? Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý thuế cơ sở thuộc Thuế TPHCM?
Pháp luật
Bảng tra cứu đầy đủ 99 xã phường mới tỉnh Bắc Ninh sau sáp nhập chi tiết đầy đủ? Xem xã phường mới tỉnh Bắc Ninh?
Pháp luật
Danh sách 9 xã phường mới của TP Biên Hòa tỉnh Đồng Nai sau sáp nhập? Sau sáp nhập tỉnh Đồng Nai có bao nhiêu xã phường?
Pháp luật
Toàn văn Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 (Luật số 91/2025/QH15)? Tải toàn văn Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 bản chính thức?
Pháp luật
Toàn văn Nghị định 188/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế? Tải về Nghị định 188/2025/NĐ-CP?
Pháp luật
Danh sách 48 xã phường mới của tỉnh Bến Tre từ 1/7/2025 chính thức sau sáp nhập Vĩnh Long Bến Tre Trà Vinh?
Pháp luật
Danh sách 65 xã phường đặc khu mới của tỉnh Khánh Hòa từ 1/7/2025 sau sáp nhập Khánh Hòa Ninh Thuận chính thức?
Pháp luật
Toàn văn Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công?
Pháp luật
Danh sách 102 xã phường đặc khu của tỉnh An Giang mới từ 1/7/2025 chính thức sau sáp nhập An Giang Kiên Giang?
Pháp luật
Toàn văn Luật Ngân sách nhà nước 2025 Luật số 89/2025/QH15? Tải về toàn văn Luật Ngân sách nhà nước 2025?

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Tư vấn pháp luật mới nhất
Hỗ trợ pháp luật mới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP.HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào