Cán bộ nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc?
Cán bộ nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 có quy định như sau:
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
...
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định như sau:
Cán bộ, công chức
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
...
Như vậy, cán bộ là đối tượng làm việc trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà không làm việc theo hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc do đó cán bộ nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 Nghị định 178/2024/NĐ-CP không thuộc đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Thay vào đó, cán bộ nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 sẽ được hưởng các chế độ, chính sách theo Điều 9 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
- Được hưởng trợ cấp thôi việc:
+ Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.
+ Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc.
- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm.
Lưu ý:
Cán bộ nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 được hưởng chính sách nghỉ thôi việc nêu trên khi đáp ứng điều kiện sau đây:
- Thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, điểm g khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP).
- Có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP; và
- Không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 7, Điều 7a, Điều 7b Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 7, 8 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP).
Cán bộ nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc? (Hình từ Internet)
Cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ theo Nghị định 178 như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 1/2025/TT-BNV thì cách tính trợ cấp thôi việc đối với cán bộ nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 như sau:
(1) Trợ cấp thôi việc
- Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
- Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi:
(2) Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
(3) Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm:
Trường hợp nào chưa xem xét nghỉ việc theo Nghị định 178?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp chưa xem xét nghỉ việc bao gồm:
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện nghỉ việc.
- Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.