Các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phải được tập hợp theo định kỳ bao gồm những gì?
- Các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phải được tập hợp theo định kỳ bao gồm những gì?
- Văn bản quy phạm pháp luật phải được định kỳ hệ thống hóa và công bố kết quả hệ thống hóa trong thời gian bao lâu?
- Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tổ chức hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hiện nay ra sao?
Các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phải được tập hợp theo định kỳ bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 51 Nghị định 79/2025/NĐ-CP có quy định như sau:
Trình tự hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa theo định kỳ bao gồm: Các văn bản theo danh mục văn bản còn hiệu lực được công bố trong kỳ hệ thống hoá văn bản liền trước; các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại, bao gồm cả văn bản chưa có hiệu lực.
2. Tập hợp kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa đã được thực hiện trước đó.
3. Kiểm tra lại kết quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung:
a) Kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa phải được kiểm tra lại để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản tính đến thời điểm hệ thống hóa;
b) Trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện văn bản chưa được rà soát theo quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền rà soát phải tiến hành rà soát theo quy định tại Nghị định này.
...
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phải được tập hợp theo định kỳ bao gồm những văn bản sau:
- Các văn bản theo danh mục văn bản còn hiệu lực được công bố trong kỳ hệ thống hoá văn bản liền trước
- Các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại, bao gồm cả văn bản chưa có hiệu lực.
Các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật phải được tập hợp theo định kỳ bao gồm những gì? (Hình từ internet)
Văn bản quy phạm pháp luật phải được định kỳ hệ thống hóa và công bố kết quả hệ thống hóa trong thời gian bao lâu?
Theo quy định tại Điều 49 Nghị định 79/2025/NĐ-CP có quy định rằng:
Định kỳ hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được định kỳ hệ thống hóa và công bố kết quả hệ thống hóa 05 năm một lần. Thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố (sau đây gọi là thời điểm hệ thống hóa) là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
2. Việc định kỳ hệ thống hóa văn bản phải được lập thành kế hoạch. Nội dung kế hoạch bao gồm: Mục đích, yêu cầu hệ thống hóa; đối tượng, phạm vi hệ thống hóa; thời gian, tiến độ thực hiện; phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp; kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.
Như vậy, theo quy định trên thì văn bản quy phạm pháp luật phải được định kỳ hệ thống hóa và công bố kết quả hệ thống hóa 05 năm một lần.
Đồng thời, thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
Bên cạnh đó, việc định kỳ hệ thống hóa văn bản phải được lập thành kế hoạch. Nội dung kế hoạch bao gồm:
(1) Mục đích, yêu cầu hệ thống hóa
(2) Đối tượng, phạm vi hệ thống hóa
(3) Thời gian, tiến độ thực hiện
(4) Phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp
(5) Kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tổ chức hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hiện nay ra sao?
Căn cứ theo Điều 35 Nghị định 79/2025/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tổ chức hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hiện nay như sau:
(1) Trách nhiệm của các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ:
- Các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ quy định khoản 2 Điều 64 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 mà điều chỉnh những nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của tổ chức mình;
- Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức được giao làm đầu mối công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
(2) Trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của các đơn vị, cá nhân tại Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước do các cơ quan này quy định.
(3) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân tại Ủy ban nhân dân:
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của cơ quan mình.
Đồng thời, các cơ quan khác không phải cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đã chủ trì soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
- Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình.
(4) Trường hợp có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao.
Đối với trường hợp giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính thì Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính trước đó ban hành.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.