Bộ phận kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng có những quyền hạn nào? Trách nhiệm của Bộ phận kiểm toán nội bộ được quy định thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến Bộ phận kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng. Cho tôi hỏi Bộ phận kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng có những quyền hạn nào? Trách nhiệm của Bộ phận kiểm toán nội bộ được quy định thế nào? Câu hỏi của chị Uyển Nhi ở Hà Nội.

Bộ phận kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng có những nhiệm vụ gì?

Theo Điều 18 Thông tư 44/2011/TT-NHNN, được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 73 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về nhiệm vụ của Bộ phận kiểm toán nội bộ như sau:

Nhiệm vụ của Bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Xây dựng quy trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ tại tổ chức tín dụng trình Ban kiểm soát xem xét, phê duyệt sau khi báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
2. Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm hoặc đột xuất và thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ theo kế hoạch hoặc kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát; thực hiện các chính sách, quy trình và thủ tục kiểm toán nội bộ đã được phê duyệt, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
3. Kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với tất cả các đơn vị, bộ phận, hoạt động của tổ chức tín dụng (chính sách, thủ tục, quy trình hoặc các vấn đề trong hoạt động) dựa trên mức độ rủi ro (cao, trung bình hoặc thấp) và mức độ ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức tín dụng. Đối với tất cả những vấn đề có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của tổ chức tín dụng kiểm toán nội bộ cần thông báo kịp thời về bản chất và ảnh hưởng đối với hoạt động của tổ chức tín dụng và đưa ra những khuyến nghị thiết thực nhằm ngăn ngừa, khắc phục những vấn đề này.
4. Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót; kiến nghị xử lý những vi phạm; đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
5. Đánh giá mức độ phù hợp của các hoạt động nhằm ngăn ngừa, khắc phục những điểm yếu đã được báo cáo; các hoạt động nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; và theo dõi cho đến khi các vấn đề này được xử lý thỏa đáng.
6. Lập báo cáo kiểm toán; thông báo và gửi kịp thời kết quả kiểm toán nội bộ theo quy định tại Điều 26, 27 và 28 Thông tư này.
7. Phát triển, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện phương pháp kiểm toán nội bộ và phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ để có thể cập nhật, theo kịp sự phát triển của hoạt động ngân hàng.
8. Thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng công tác kiểm toán nội bộ.
...

Theo đó, Bộ phận kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng có những nhiệm vụ được quy định tại Điều 18 nêu trên.

Trong đó có nhiệm vụ xây dựng quy trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ tại tổ chức tín dụng trình Ban kiểm soát xem xét, phê duyệt sau khi báo cáo Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.

Bộ phần kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng

Bộ phận kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng (Hình từ Internet)

Bộ phận kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng có những quyền hạn nào?

Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 44/2011/TT-NHNN, được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 73 Thông tư 13/2018/TT-NHNN về quyền hạn của Bộ phận kiểm toán nội bộ như sau:

Quyền hạn của Bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Được trang bị đầy đủ nguồn lực (nhân lực, tài chính và các phương tiện khác) cần thiết.
2. Được chủ động thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt.
3. Được cung cấp đầy đủ, kịp thời tất cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho công tác kiểm toán nội bộ.
4. Được tiếp cận, xem xét tất cả các quy trình nghiệp vụ, tài sản khi thực hiện kiểm toán nội bộ.
5. Được tiếp cận, phỏng vấn tất cả cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng về các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm toán.
6. Được nhận tài liệu, văn bản, biên bản họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Người quản lý, Người điều hành có liên quan đến công việc của kiểm toán nội bộ.
7. Được tham dự các cuộc họp nội bộ theo quy định của pháp luật, hoặc theo quy định tại Điều lệ, quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
8. Được giám sát, đánh giá và theo dõi các hoạt động sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện của lãnh đạo các đơn vị, bộ phận đối với các vấn đề mà kiểm toán nội bộ đã ghi nhận và có khuyến nghị.
9. Được bảo vệ an toàn trước hành động bất hợp tác của đơn vị được kiểm toán.
10. Kiểm toán viên nội bộ được đào tạo thường xuyên về nghiệp vụ để có đủ trình độ, năng lực chuyên môn thực hiện nhiệm vụ được giao.
11. Các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Bộ phận kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng có những quyền hạn được quy định tại Điều 19 nêu trên.

Trong đó có quyền được bảo vệ an toàn trước hành động bất hợp tác của đơn vị được kiểm toán.

Trách nhiệm của Bộ phận kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 20 Thông tư 44/2011/TT-NHNN, được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 73 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về trách nhiệm của Bộ phận kiểm toán nội bộ như sau:

Trách nhiệm của Bộ phận kiểm toán nội bộ
1. Bảo mật tài liệu, thông tin theo đúng quy định pháp luật hiện hành, quy định của Thông tư này, Điều lệ và Quy chế nội bộ về kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng.
2. Chịu trách nhiệm trước Ban kiểm soát về kết quả công việc kiểm toán nội bộ, về những đánh giá, kết luận, kiến nghị, đề xuất trong các báo cáo kiểm toán nội bộ.
3. Theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán nội bộ của các đơn vị, bộ phận thuộc tổ chức tín dụng.

Như vậy, Bộ phận kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng có trách nhiệm bảo mật tài liệu, thông tin theo đúng quy định pháp luật hiện hành, Điều lệ và Quy chế nội bộ về kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng.

Chịu trách nhiệm trước Ban kiểm soát về kết quả công việc kiểm toán nội bộ, về những đánh giá, kết luận, kiến nghị, đề xuất trong các báo cáo kiểm toán nội bộ.

Đồng thời theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán nội bộ của các đơn vị, bộ phận thuộc tổ chức tín dụng.

Kiểm toán nội bộ
Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật Các tổ chức tín dụng 2024 hướng dẫn việc thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định việc chỉ định tổ chức tín dụng tham gia mua cổ phần khi tổ chức tín dụng khác không đáp ứng quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chấp thuận việc mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam của tổ chức nước ngoài mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Các tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch cho vay, đi vay phải đảm bảo nguyên tắc nào? Giao dịch này nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có khoản nợ quá hạn của tổ chức tín dụng khác thì có được thực hiện giao dịch đi vay các tổ chức tín dụng khác không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng nguồn vốn có được từ khấu hao tài sản cố định để làm gì?
Pháp luật
Các thành viên Ban Chỉ đạo cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng sử dụng con dấu của ai? Thành viên Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Pháp luật
Phí tại tổ chức tín dụng đối với các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố được Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn ra sao?
Pháp luật
Tải về mẫu Báo cáo số lượng khách hàng của tổ chức tín dụng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm toán nội bộ
1,256 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm toán nội bộ Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào