Biện pháp nhắc nhở có lập biên bản không? Khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở thì việc xử phạt thực hiện thế nào?
Biện pháp nhắc nhở có lập biên bản không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 26 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Biện pháp nhắc nhở
1. Biện pháp nhắc nhở là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng thay thế cho hình thức xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính để người chưa thành niên nhận thức được những vi phạm của mình.
2. Đối tượng và điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở:
a) Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi họ tự nguyện khai báo, thừa nhận và thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;
b) Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi hành vi vi phạm hành chính quy định bị phạt cảnh cáo và người chưa thành niên tự nguyện khai báo, thừa nhận về hành vi vi phạm, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.
3. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở. Việc nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ và không phải lập thành biên bản.
Theo đó, theo quy định thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào các điều kiện quy định sau đây để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở, trong đó:
- Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi họ tự nguyện khai báo, thừa nhận và thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;
- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi hành vi vi phạm hành chính quy định bị phạt cảnh cáo và người chưa thành niên tự nguyện khai báo, thừa nhận về hành vi vi phạm, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.
Do đó, việc nhắc nhở được người có thẩm quyền xử phạt thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ và không phải lập thành biên bản.
Biện pháp nhắc nhở có lập biên bản không? Khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở thì việc xử phạt thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)
Khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở thì việc xử phạt thực hiện thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên, trường hợp không xác định được chính xác tuổi để áp dụng hình thức xử phạt, thì người có thẩm quyền xử phạt lựa chọn áp dụng hình thức xử phạt có lợi nhất cho người vi phạm.
2. Trước khi quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở quy định tại Điều 139 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 26 của Nghị định này. Chỉ ra quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở.
Như vậy, khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở người có thẩm quyền xử phạt chỉ được ra quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên theo quy định.
Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính người có thẩm quyền xử phạt cần có trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi thi hành công vụ
1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính người có thẩm quyền phải:
a) Có lệnh hoặc quyết định thi hành công vụ của cơ quan có thẩm quyền, mặc trang phục, quân phục, sắc phục, phù hiệu của ngành hoặc sử dụng thẻ thanh tra, thẻ công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
b) Xử lý kịp thời, đúng tính chất, mức độ vi phạm, đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, điều lệnh, điều lệ, quy chế của từng ngành;
c) Nghiêm túc, hòa nhã trong thực hiện công vụ.
2. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vi phạm quy định về những hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc vi phạm quy định khác của pháp luật, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
Như vậy, trong trường hợp tiến hành xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt phải:
- Có lệnh hoặc quyết định thi hành công vụ của cơ quan có thẩm quyền, mặc trang phục, quân phục, sắc phục, phù hiệu của ngành hoặc sử dụng thẻ thanh tra, thẻ công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
- Xử lý kịp thời, đúng tính chất, mức độ vi phạm, đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, điều lệnh, điều lệ, quy chế của từng ngành;
- Nghiêm túc, hòa nhã trong thực hiện công vụ.
Lưu ý: Người có thẩm quyền xử phạt được quy định tại Chương II Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.