Ai có thẩm quyền lập Hồ sơ định giá tài sản theo Nghị định 250? Hồ sơ định giá tài sản bao gồm những giấy tờ gì?

Ai có thẩm quyền lập Hồ sơ định giá tài sản theo Nghị định 250? Hồ sơ định giá tài sản bao gồm những giấy tờ gì? Các phương pháp định giá tài sản được quy định ra sao? Việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt được thực hiện như thế nào?

Ai có thẩm quyền lập Hồ sơ định giá tài sản theo Nghị định 250? Hồ sơ định giá tài sản bao gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 250/2025/NĐ-CP như sau:

Hồ sơ định giá tài sản
1. Hồ sơ định giá tài sản do Hội đồng định giá tài sản lập và gồm có các tài liệu sau đây:
a) Văn bản yêu cầu định giá tài sản hoặc văn bản yêu cầu định giá lại tài sản;
b) Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Các Biên bản phiên họp Hội đồng định giá tài sản theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Bản Kết luận định giá tài sản theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Tài liệu do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp (đóng dấu bút lục hoặc giáp lai của cơ quan yêu cầu định giá tài sản);
e) Các tài liệu khác có liên quan đến việc định giá tài sản.
2. Cơ quan của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản hoặc cơ quan tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ định giá tài sản. Hồ sơ định giá tài sản được lưu giữ ít nhất là ba mươi năm, kể từ ngày kết thúc việc định giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Theo đó, hồ sơ định giá tài sản do Hội đồng định giá tài sản lập và gồm có các tài liệu sau đây:

- Văn bản yêu cầu định giá tài sản hoặc văn bản yêu cầu định giá lại tài sản;

- Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 250/2025/NĐ-CP;

- Các Biên bản phiên họp Hội đồng định giá tài sản theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 250/2025/NĐ-CP;

- Bản Kết luận định giá tài sản theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 250/2025/NĐ-CP;

- Tài liệu do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp (đóng dấu bút lục hoặc giáp lai của cơ quan yêu cầu định giá tài sản);

- Các tài liệu khác có liên quan đến việc định giá tài sản.

Ngoài ra, cơ quan của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản hoặc cơ quan tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ định giá tài sản. Hồ sơ định giá tài sản được lưu giữ ít nhất là ba mươi năm, kể từ ngày kết thúc việc định giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thẩm quyền lập Hồ sơ định giá tài sản

Ai có thẩm quyền lập Hồ sơ định giá tài sản theo Nghị định 250? Hồ sơ định giá tài sản bao gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)

Các phương pháp định giá tài sản được quy định ra sao?

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 250/2025/NĐ-CP, các phương pháp định giá tài sản được quy định như sau:

(1) Căn cứ vào loại tài sản; thông tin và đặc điểm của tài sản; tình hình khảo sát, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; Hội đồng định giá tài sản quyết định lựa chọn phương pháp định giá từ một trong các phương pháp theo quy định của pháp luật tại thời điểm định giá được yêu cầu định giá theo thứ tự ưu tiên sau để thực hiện định giá tài sản:

- Phương pháp định giá quy định tại pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản cần định giá;

- Phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ hoặc phương pháp thẩm định giá quy định tại pháp luật về giá.

(2) Đối với một số trường hợp cụ thể, việc định giá tài sản thực hiện theo quy định tại (1), đồng thời tiến hành như sau:

- Tài sản chưa qua sử dụng: Hội đồng định giá tài sản xác định giá của tài sản theo giá của tài sản cùng loại còn mới hoặc tài sản tương tự còn mới (nếu không có tài sản cùng loại) theo hướng có điều chỉnh để phù hợp với hiện trạng của tài sản cần định giá tại thời điểm cần định giá;

- Tài sản đã qua sử dụng: Hội đồng định giá tài sản xác định giá của tài sản trên cơ sở xác định giá trị còn lại của tài sản;

- Tài sản bị hủy hoại, hư hỏng một phần; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ nhưng vẫn có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng: Hội đồng định giá tài sản xác định giá trên cơ sở hồ sơ về tài sản theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và chi phí khôi phục lại tình trạng ban đầu của phần tài sản hoặc toàn bộ tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng có tính đến giá trị hao mòn của tài sản nếu tài sản ban đầu đã qua sử dụng;

- Tài sản bị mất, thất lạc; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ và không có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng: Hội đồng định giá tài sản xác định giá của tài sản theo hồ sơ của tài sản trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập được về tài sản cần định giá;

- Tài sản là hàng giả: Hội đồng định giá tài sản xác định giá tài sản theo hồ sơ của tài sản và kết quả khảo sát, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá. Trường hợp có căn cứ xác định hàng giả được mua bán hoặc sản xuất và mua bán như hàng thật thì Hội đồng định giá tài sản xác định giá của tài sản theo giá của hàng thật hoặc giá của tài sản tương đương;

- Tài sản không mua bán phổ biến trên thị trường; tài sản là kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị văn hóa, tôn giáo, khảo cổ, kiến trúc, lịch sử: Hội đồng định giá tài sản xác định giá tài sản dựa trên kết quả giám định, ý kiến đánh giá của cơ quan có thẩm quyền và chuyên gia về lĩnh vực này hoặc giá ghi trong hồ sơ, tài liệu của tài sản;

- Tài sản là lâm sản; thực vật, động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm; động vật, thực vật hoang dã thuộc các Phụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp: Hội đồng định giá tài sản xác định giá tài sản dựa trên hồ sơ của tài sản, kết quả giám định của cơ quan có thẩm quyền (nếu có) và kết quả khảo sát, thu thập thông tin, liên quan đến tài sản cần định giá;

- Đối với việc xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: phương pháp định giá thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan đến hành vi vi phạm và có hiệu lực tại thời điểm định giá.

Trường hợp thời điểm định giá trong quá khứ không trùng với thời điểm lập các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm kê tài sản của doanh nghiệp thì căn cứ vào hồ sơ, tài liệu thực tế thu thập hoặc căn cứ vào số liệu của các báo cáo trước và sau thời điểm định giá để xây dựng các báo cáo này tại thời điểm định giá.

Việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt được thực hiện như thế nào?

Tại Điều 27 Nghị định 250/2025/NĐ-CP, việc định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt được thực hiện như sau:

(1) Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc định giá lại tài sản khi đã có kết luận định giá lại lần hai của Hội đồng định giá tài sản. Kết luận định giá lại trong trường hợp này là kết luận định giá tài sản cuối cùng để giải quyết vụ án.

(2) Hội đồng định giá tài sản cấp bộ thực hiện định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt đối với tài sản do Hội đồng định giá tài sản cấp xã thực hiện định giá lần đầu hoặc Hội đồng định giá tài sản cấp huyện thực hiện định giá lần đầu (đã ban hành Kết luận định giá tài sản theo quy định tại Nghị định 30/2018/NĐ-CPNghị định 97/2019/NĐ-CP).

Hội đồng định giá tài sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt đối với tài sản do Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh hoặc Hội đồng định giá tài sản cấp quân khu hoặc tương đương thực hiện định giá lần đầu.

(3) Việc định giá lại tài sản quy định tại Điều 27 Nghị định 250/2025/NĐ-CP được tiến hành theo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá chung quy định tại Nghị định này và các pháp luật liên quan.

Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
Hỗ trợ pháp luật mới
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP.HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào