Quy định về việc tổ chức làm thêm giờ cho người lao động trong Doanh Nghiệp Tư Nhân

Hình từ Internet

Làm thêm giờ là khoảng thời gian người lao động làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước động tập thể hoặc nội quy lao động.

Cần phân biệt khái niệm “làm thêm giờ” đang được đề cập với việc người lao động tự mình làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để hoàn thành trách nhiệm công việc của chính mình.

Ví dụ:

Do cần đảm bảo tiến độ dự án, doanh nghiệp tổ chức tăng ca; việc tăng ca này là “làm thêm giờ”. Trong tình huống khác, vì trách nhiệm công việc của mình chưa hoàn thành nên người lao động ở lại làm tiếp sau khi hết giờ làm việc; thì đây không phải là “làm thêm giờ”.

1. Doanh nghiệp tư nhân chỉ được tổ chức làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ hai yêu cầu sau đây:

(1) Có sự đồng ý của người lao động về thời gian làm thêm, địa điểm làm thêm, công việc làm thêm. Trừ khi làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt nêu tại mục II dưới đây.

Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì doanh nghiệp tư nhân tham khảo Văn bản thỏa thuận làm thêm giờ theo mẫu 01/PLIV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

(2) Đảm bảo giới hạn về số giờ làm thêm

Thời giờ làm việc theo ngày

Thời giờ làm việc theo tuần/NLĐ làm việc không trọn thời gian

Số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày.

Tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày.

Nếu làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết hoặc ngày nghỉ hằng tuần thì số giờ làm thêm trong ngày đó không quá 12 giờ trong 01 ngày.

Tổng số giờ làm thêm không quá 40 giờ/tháng và không quá 200 giờ/năm, trừ một số trường hợp doanh nghiệp tư nhân được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm tại công việc "Thông báo tổ chức làm thêm giờ trên 200 giờ trong năm".

Lưu ý: Khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ các giới hạn nêu trên, doanh nghiệp tư nhân được giảm trừ thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc khi người lao động làm việc theo ca liên tục (cụ thể, đối với trường hợp làm việc theo ca liên tục được tính ít nhất bằng 30 phút, trường hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất bằng 45 phút).

>> Xem thêm: Sắp xếp thời giờ làm việc bình thường.

Ví dụ:

- Doanh nghiệp A có thời giờ làm việc bình thường mỗi ngày là 08 giờ. Khi đó, mỗi ngày làm việc, doanh nghiệp A chỉ được tổ chức làm thêm giờ không quá 04 giờ.

- Doanh nghiệp B có thời giờ làm việc bình thường theo tuần là 48 giờ, mỗi ngày làm 10 giờ. Khi đó, mỗi ngày làm việc, doanh nghiệp B chỉ được tổ chức làm thêm giờ không quá 02 giờ để đảm bảo tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày.

2. Doanh nghiệp tư nhân tổ chức làm thêm giờ trường hợp đặc biệt

Doanh nghiệp tư nhân có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định trên và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Lưu ý:

Người lao động làm thêm giờ được trả lương làm thêm giờ theo quy định của pháp luật. Việc tổ chức làm thêm giờ sẽ phân biệt làm thêm giờ vào ban ngày hay vào ban đêm để làm căn cứ tính tiền lương làm thêm giờ cho người lao động - xem chi tiết tại công việc "Trả lương cho người lao động làm thêm giờ vào ban ngày" và "Trả lương cho người lao động làm thêm giờ vào ban đêm"

Căn cứ pháp lý:

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

3,608
Bài viết liên quan: