Trách nhiệm khi ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam trong Công ty Hợp Danh

Trách nhiệm khi ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet

Trong trường hợp công ty hợp danh được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là công ty hợp danh Việt Nam) mà có thực hiện việc ký kết hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì công ty hợp danh Việt Nam có trách nhiệm:

- Thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài.

- Thông báo cho nhà thầu nước ngoài về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho công ty hợp danh Việt Nam.

Sau đó, công ty hợp danh Việt Nam sẽ phải cung cấp những thông tin về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (mà công ty nhận được từ nhà thầu nước ngoài) cho cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định 152/2020/NĐ-CP

1.Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các hình thức sau đây:

a) Thực hiện hợp đồng lao động;

b) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;

c) Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;

d) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;

đ) Chào bán dịch vụ;

e) Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

g) Tình nguyện viên;

h) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

i) Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;

k) Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;

l) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Căn cứ pháp lý:

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

1,946
Bài viết liên quan: