Thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền, hóa đơn giấy từ 1/6/2025 được thực hiện như sau:
>> Hồ sơ đăng ký thuế ban đầu năm 2025
>> Thủ tục mở tài khoản ngân hàng 2025
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp, hộ kinh doanh (không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn) cần phải tiến hành đăng ký sử dụng với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế |
Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế |
Trừ trường hợp rủi ro về thuế cao và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực sau được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế: - Điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy. - Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế. (Theo khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019) |
- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. (Theo khoản 1 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019) - Doanh nghiệp thuộc trường hợp được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế nhưng đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. - Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thuộc trường hợp được xác định gặp rủi ro cao về thuế và được cơ quan thuế thông báo về việc chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. (Theo khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019) - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai. (Theo khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019) Lưu ý: Trường hợp hộ kinh doanh không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh. (Theo khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019) |
Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền, hóa đơn giấy từ 1/6/2025
Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có 02 cách thức đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử là:
(i) Đăng ký thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
(ii) Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác.
>> Xem chi tiết tại công việc pháp lý: Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/6/2025
Căn cứ khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, các đối tượng phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền bao gồm:
Hộ kinh doanh |
Doanh nghiệp |
- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có doanh thu từ 01 tỷ đồng/năm trở lên. - Hộ kinh doanh có sử dụng máy tính tiền. - Hộ kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
|
Doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng bao gồm: - Trung tâm thương mại; siêu thị. - Bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác). - Ăn uống; nhà hàng; khách sạn. - Dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác. |
Một số lưu ý về đăng ký sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền:
(i) Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trước ngày 01/6/2025 mà chưa sử dụng hết thì có 02 lựa chọn sau:
- Chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
- Tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đã đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
(ii) Sau khi đã sử dụng hết hóa đơn điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế trước ngày 1/6/2025 thì phải thực hiện chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
Ví dụ: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống đã đăng ký sử dụng 5000 hóa đơn điện tử trước ngày 01/6/2025 nhưng chưa sử dụng hết thì được tiếp tục sử dụng hết số hóa đơn này. Sau khi sử dụng hết phải thực hiện chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.
(iii) Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng và đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế áp dụng cho các hoạt động kinh doanh khác.
(Theo khoản 3 Điều 8 và khoản 5 Điều 12 Thông tư 32/2025/TT-BTC)
>> Xem chi tiết tại công việc pháp lý: Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền từ ngày 01/6/2025
Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in là hóa đơn được thể hiện dưới dạng giấy do cơ quan thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định để sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).
Căn cứ Điều 23 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), doanh nghiệp, hộ kinh doanh được mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in khi thuộc một trong các đối tượng sau:
(1) Doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố.
Trường hợp trong thời gian chưa khắc phục được sự cố của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có giải pháp bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng.
(2) Doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc trường hợp được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng đầu: Không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.
Lưu ý: Trong trường hợp này doanh nghiệp chỉ được mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in trong thời gian tối đa 12 tháng, sau đó phải có phương pháp chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử.
Trường hợp được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng đầu bao gồm: - Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của UBND cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính (trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao). (Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) |
>> Xem chi tiết tại công việc pháp lý: Mua hóa đơn từ cơ quan thuế từ 01/6/2025
4. Danh mục biểu mẫu tham khảo
(i) Danh mục biểu mẫu về hồ sơ hóa đơn, chứng từ
- Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (Mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT) Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
- Đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh (Mẫu 06/ĐN-PSĐT) Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 70/2025/NĐ-CP/
- Đơn đề nghị mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in (Mẫu 02/ĐN-HĐG) Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Văn bản cam kết khi mua hóa đơn do cơ quan thuế đặt in (Mẫu 02/CK-HĐG) Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Tờ khai Đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng chứng từ điện tử (Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT) ban hành kèm Nghị định 70/2025/NĐ-CP
- Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử (Mẫu 01/TH-HĐĐT) Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
- Tờ khai dữ liệu hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu 03/DL-HĐĐT) Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn giấy (Mẫu 02/HUY-HĐG) Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn giấy (Mẫu BC21/HĐG) Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy (Mẫu BC26/HĐG) Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Bảng kê hóa đơn chưa sử dụng của tổ chức, cá nhân chuyển địa điểm kinh doanh khác địa bàn cơ quan thuế quản lý (Mẫu BK02/CĐĐ-HĐG) Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Bảng kê chi tiết hóa đơn của tổ chức, cá nhân đến thời điểm quyết toán hóa đơn (Mẫu BK02/QT-HĐG) Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Thông báo hóa đơn điện tử có sai sót (Mẫu 04/SS-HĐĐT) Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 70/2025/NĐ-CP)
- Bảng kê các hóa đơn điện tử đã lập sai (Mẫu 01/BK-ĐCTT) ban hành kèm Nghị định 70/2025/NĐ-CP
- Bảng tổng hợp doanh thu đối với hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng (Mẫu số 01/TH-DT) ban hành kèm Nghị định 70/2025/NĐ-CP
- Thông báo chứng từ điện tử đã lập sai (Mẫu số 04/SS-CTĐT) ban hành kèm Nghị định 70/2025/NĐ-CP
(ii) Danh mục mẫu biểu cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử
- Đề nghị đăng ký mới hoặc bổ sung tài khoản truy cập/nội dung cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử (Mẫu 01/CCTT-ĐK) Phụ lục II ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP
- Đăng ký sử dụng hình thức nhắn tin tra cứu thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử (Mẫu 01/CCTT-NT) Phụ lục II ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Đăng ký kết nối, dừng kết nối với Cổng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử (Mẫu 01/CCTT-KN) Phụ lục II ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP.