Dựa trên quy định pháp luật để giải đáp: Từ ngày 01/7/2025, kinh doanh ngoại tệ có chịu thuế không? Thời điểm xác định thuế GTGT? Hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế?
>> Để được miễn thi môn kế toán khi xin chứng chỉ đại lý thuế cần đáp ứng các điều kiện gì?
Bài viết này PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ tổng hợp các thông tin giải đáp:“Từ ngày 01/7/2025, kinh doanh ngoại tệ có chịu thuế GTGT không?”, bạn có thể tham khảo nội dung bài viết sau đây.
Căn cứ điểm e khoản 9 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, quy định về các đối tượng không chịu thuế như sau:
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
...
9. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, thương mại sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng và các khoản phí được nêu cụ thể tại Hợp đồng vay vốn của Chính phủ Việt Nam với Bên cho vay nước ngoài;
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật. Chuyển nhượng vốn quy định tại điểm này không bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản;
đ) Bán nợ bao gồm bán khoản phải trả và khoản phải thu;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Sản phẩm phái sinh theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về chứng khoán và pháp luật về thương mại, bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; hợp đồng quyền chọn mua, chọn bán và sản phẩm phái sinh khác;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập có chức năng mua, bán nợ để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Như vậy, kinh doanh ngoại tệ là đối tượng không chịu thuế. Hay nói cách khác, kinh doanh ngoại tệ sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
![]() |
Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 |
Từ ngày 01/7/2025, kinh doanh ngoại tệ có chịu thuế GTGT không?(Ảnh minh hoạ - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
(i) Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
(ii) Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:
- Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu.
- Dịch vụ viễn thông.
- Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm.
- Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch.
- Hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.
Căn cứ Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, quy định về các hành vi bị nghiệm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT như sau:
- Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.
- Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.
- Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.
- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.
- Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.
- Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.