Bài viết cung cấp giải đáp về trường hợp nào thanh toán ủy quyền qua bên thứ 3 được khấu trừ thuế giá trị gia tăng? Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ theo phương pháp nào?
>> Từ ngày 01/07/2025, thời điểm xác định thuế GTGT được quy định như thế nào?
>> Hàng hóa, dịch vụ nào của nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam chịu thuế GTGT?
Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 26. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt - Nghị định 181/2025/NĐ-CP
Cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó:
…
2. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
…
c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán không dùng tiền mặt cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một tổ chức hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
…
Theo đó, hàng hóa, dịch vụ thanh toán ủy quyền qua bên thứ 3 (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán không dùng tiền mặt cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) được khấu trừ thuế GTGT khi đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Thanh toán không dùng tiền mặt.
(ii) Việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản.
(iii) Bên thứ ba là một tổ chức hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trên đây là trường hợp thanh toán ủy quyền qua bên thứ 3 được khấu trừ thuế GTGT theo quy định.
![]() |
Tổng hợp mẫu hoá đơn và biên lai theo Thông tư 32/2025/TT-BTC |
![]() |
Tổng hợp các chính sách thuế mới 2025 chi tiết |
Trường hợp nào thanh toán ủy quyền qua bên thứ 3 được khấu trừ thuế GTGT
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ tại Điều 20 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định phương pháp khấu trừ thuế như sau:
(i) Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
(ii) Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế GTGT xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 181/2025/NĐ-CP.
(iii) Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ và đáp ứng điều kiện khấu trừ quy định tại Mục 1, Mục 2 Chương III Nghị định 181/2025/NĐ-CP. Trong đó, chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, khoản 3 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
Căn cứ Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định nguyên tắc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng như sau:
|