Thay đổi ngành nghề kinh doanh có phải họp Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên không? Thời hạn góp vốn Công ty TNHH hai thành viên trở lên?
>> Doanh nghiệp không nộp báo cáo sử dụng lao động định kỳ có bị phạt hành chính?
>> Chi nhánh dưới 10 lao động có phải khai báo tình hình sử dụng lao động định kỳ không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
…
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 56 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thông báo thay đổi ngành nghề kinh doanh như sau:
Điều 56. Thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh
1. Trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.
…
Theo đó, hồ sơ thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh của Công ty TNHH hai thành viên trở lên phải có bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên.
Như vậy, khi Công ty TNHH hai thành viên trở lên thay đổi ngành, nghề kinh doanh sẽ phải họp Hội đồng thành viên.
![]() |
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024 |
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Thay đổi ngành nghề kinh doanh có phải họp Hội đồng thành viên
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định góp vốn thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:
Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
…
2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
Như vậy, thời hạn góp vốn thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
Căn cứ khoản 6 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020, nội dung chủ yếu của giấy chứng nhận phần vốn góp của Công ty TNHH hai thành viên trở lên bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trên đây là toàn bộ nội dung về: “Thay đổi ngành nghề kinh doanh có phải họp Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên không? Thời hạn góp vốn Công ty TNHH hai thành viên trở lên? Giấy chứng nhận phần vốn góp của Công ty TNHH hai thành viên trở lên phải có nội dung gì?”