Quyền tác giả phát sinh khi nào? Có nên đăng ký quyền tác giả đối với sản phẩm mình tạo ra không? Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả?
>> Nhãn hiệu được bảo hộ trong thời hạn bao lâu?
>> Thương hiệu là gì? Thương hiệu có phải nhãn hiệu không? Điều kiện để được bảo hộ nhãn hiệu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Điều này có nghĩa là ngay khi bạn hoàn thành việc sáng tạo ra một tác phẩm (ví dụ: một bài viết, một bản nhạc, một bức tranh, một đoạn mã phần mềm, v.v.) và nó được ghi lại hoặc thể hiện ra bằng một phương tiện cụ thể (ví dụ: viết ra giấy, lưu vào máy tính, thu âm, vẽ trên canvas), thì quyền tác giả đối với tác phẩm đó đã tự động phát sinh thuộc về bạn (tác giả).
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Quyền tác giả phát sinh khi nào (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Mặc dù quyền tác giả phát sinh tự động như đã nói ở trên, việc đăng ký quyền tác giả là hoàn toàn nên làm và mang lại nhiều lợi ích quan trọng. Cụ thể:
- Chứng cứ pháp lý mạnh mẽ: Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là bằng chứng pháp lý vững chắc nhất chứng minh bạn là tác giả của tác phẩm và bạn sở hữu các quyền liên quan đến tác phẩm đó. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền tác giả, giấy chứng nhận này sẽ là một lợi thế rất lớn để bảo vệ quyền lợi của bạn.
- Thuận lợi trong việc xử lý vi phạm: Khi có hành vi xâm phạm quyền tác giả (ví dụ: sao chép, phân phối, sử dụng trái phép tác phẩm của bạn), việc bạn đã đăng ký quyền tác giả sẽ giúp quá trình yêu cầu các cơ quan chức năng can thiệp và xử lý vi phạm diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn. Bạn sẽ có cơ sở pháp lý rõ ràng để khởi kiện và đòi bồi thường thiệt hại.
- Tăng cường uy tín và giá trị thương mại: Việc sở hữu giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có thể tăng cường uy tín cho bạn và tác phẩm của bạn. Nó cũng có thể làm tăng giá trị thương mại của tác phẩm, đặc biệt khi bạn muốn chuyển giao, chuyển nhượng quyền tác giả hoặc cấp phép sử dụng tác phẩm cho người khác.
- Ghi nhận chính thức: Đăng ký quyền tác giả là một hình thức ghi nhận chính thức sự sáng tạo của bạn đối với tác phẩm. Thông tin về tác phẩm và tác giả sẽ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về quyền tác giả.
- Dễ dàng hơn trong các giao dịch liên quan đến quyền tác giả: Khi bạn muốn thực hiện các giao dịch như chuyển nhượng, thừa kế, hoặc góp vốn bằng quyền tác giả, việc đã đăng ký sẽ giúp các thủ tục này diễn ra thuận lợi hơn.
Tóm lại, mặc dù quyền tác giả phát sinh tự động, việc đăng ký quyền tác giả là một hành động bạn nê làm để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn đối với tác phẩm sáng tạo. Nó cung cấp bằng chứng pháp lý mạnh mẽ, giúp bạn dễ dàng hơn trong việc xử lý vi phạm và tăng cường giá trị cho tác phẩm của mình. Vì vậy, nếu bạn tạo ra những sản phẩm có giá trị và bạn muốn bảo vệ quyền lợi của mình một cách tốt nhất, thì bạn nên đăng ký quyền tác giả cho những sản phẩm đó.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Căn cứ Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật số 36/2009/QH12), quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.