Trong trường hợp NLĐ đóng BHTN không liên tục có được cộng dồn để xét trợ cấp hay không? Những đối tượng nào bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật?
>> Trường hợp được xem là trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/7/2025?
>> Trường hợp được xem là chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/7/2025?
Bài viết này PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ giải đáp thắc mắc "NLĐ đóng BHTN không liên tục có được cộng dồn để xét trợ cấp hay không?" quý khách hàng có thể tham khảo nội dung chi tiết dưới đây:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm 2013 có quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
...
3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.
Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp được xác định là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định pháp luật, miễn là chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, trường hợp NLĐ đóng BHTN không liên tục (hay ngắt quãng) thì vẫn được cộng dồn để xét điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành.
![]() |
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cập nhật mới nhất ngày 06/06/2025 |
NLĐ đóng BHTN không liên tục có được cộng dồn để xét trợ cấp hay không
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo Điều 43 Luật Việc làm 2013 có quy định về các đối tượng bắt buộc tham gia BHTN cụ thể bao gồm:
(i) Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Lưu ý: Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
(ii) Người lao động theo quy định tại (i) mục này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
(iii) Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại (i) mục này bài viết.
Căn cứ theo Điều 41 Luật Việc làm 2013 có quy định về các nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:
|