Khi nào cơ quan thuế được kiểm tra tài khoản ngân hàng của cá nhân kinh doanh? Trường hợp nào người nộp thuế sẽ bị cơ quan thuế ấn định thuế?
>> Từ tháng 7 2025 hàng hóa dưới 20 triệu có cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không?
>> Thu nhập từ bán ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá có phải đóng thuế TNDN không?
Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 31/2021/TT-BTC, thì căn cứ vào danh sách người nộp thuế là cá nhân phân loại theo các mức rủi ro tại Điều 13 Thông tư 31/2021/TT-BTC, cơ quan thuế áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
- Rủi ro cao: Áp dụng một hoặc kết hợp các biện pháp sau:
+ Rà soát, kiểm tra, xác minh các thông tin liên quan làm cơ sở xác định lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
+ Lập danh sách kiểm tra, khảo sát để xác định lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức có liên quan.
- Rủi ro trung bình: Lựa chọn ngẫu nhiên đưa vào danh sách khảo sát doanh thu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; tiếp tục thực hiện phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
- Rủi ro thấp: Lưu hồ sơ, thực hiện phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
Theo đó, việc kiểm tra tài khoản ngân hàng của cá nhân kinh doanh không diễn ra tràn lan, mà chỉ áp dụng nếu cá nhân kinh doanh bị xếp vào nhóm rủi ro cao. Cụ thể, nếu cá nhân kinh doanh bị xếp vào nhóm rủi ro cao thì cơ quan thuế được quyền áp dụng nhiều biện pháp quản lý thuế chặt chẽ hơn, trong đó có thể bao gồm việc kiểm tra, xác minh thông tin tài khoản ngân hàng. Mục đích là để xác định lại doanh thu thực tế, từ đó tính lại mức thuế phải nộp nếu có dấu hiệu kê khai không đúng.
![]() |
Tổng hợp các chính sách thuế mới 2025 chi tiết |
Trường hợp cơ quan thuế được kiểm tra tài khoản ngân hàng của cá nhân kinh doanh
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo Điều 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế sẽ bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong những trường hợp sau đây:
1. Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế.
2. Không khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế.
3. Không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.
4. Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
5. Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế; xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định hoặc khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
6. Không chấp hành quyết định kiểm tra thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian kiểm tra theo quy định.
7. Không chấp hành quyết định thanh tra thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký quyết định, trừ trường hợp được hoãn thời gian thanh tra theo quy định.
8. Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.
9. Mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa, dịch vụ là có thật theo xác định của cơ quan có chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra và đã được kê khai doanh thu, chi phí tính thuế.
10. Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
11. Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
12. Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
Xem chi tiết tại bài viết: >> 05 tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử từ tháng 6/2025