Khi công chứng giấy tờ thì trường hợp nào phải vừa ký vừa điểm chỉ? Trường hợp nào công chứng viên sẽ bị miễn nhiệm? CCV trong thực hiện hoạt động công chứng có những nghĩa vụ gì?
>> Cách cập nhật thông tin tổ chức trên VNeID như thế nào?
>> Cách xem thông tin chi tiết tổ chức trên VNeID?
Căn cứ khoản 3, 4 Điều 50 Luật Công chứng 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025), quy định về việc điểm chỉ trong công chứng giấy tờ như sau:
- Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được. Khi điểm chỉ, thì sử dụng vân tay của ngón trỏ phải; nếu không sử dụng được vân tay của ngón trỏ phải thì sử dụng vân tay của ngón trỏ trái; trường hợp không thể sử dụng vân tay của 02 ngón trỏ đó thì sử dụng vân tay của ngón khác và công chứng viên phải ghi rõ trong lời chứng việc người điểm chỉ sử dụng vân tay của ngón nào, của bàn tay nào để điểm chỉ.
- Việc điểm chỉ có thể được thực hiện đồng thời với việc ký trong những trường hợp sau đây:
+ Công chứng di chúc.
+ Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
+ Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
Như vậy, theo như quy định trên khi công chứng giấy tờ phải vừa ký, vừa điểm chỉ là công chứng di chúc. Còn những trường hợp khác sẽ không bắt buộc, mà do người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.
![]() |
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực) |
Trường hợp phải vừa ký vừa điểm chỉ khi công chứng giấy tờ (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo khoản 2 Điều 16 Luật Công chứng 2024, nếu công chứng viên thuộc một trong những trường hợp dưới đây sẽ bị miễn nhiệm:
a) Không còn đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này, trừ trường hợp đương nhiên miễn nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này;
c) Được tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động giữ một trong các vị trí công tác quy định tại khoản 5 Điều 14 của Luật này, trừ trường hợp đã được miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật này;
đ) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp không hành nghề do bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 15 của Luật này, Văn phòng công chứng bị tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này;
e) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;
g) Bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên về hoạt động hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng; hành nghề công chứng khi chưa đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;
h) Bị xử lý kỷ luật từ 02 lần trở lên trong thời hạn 12 tháng hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
i) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
k) Thuộc trường hợp không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên tại thời điểm được bổ nhiệm.
Theo khoản 2 Điều 18 Luật Công chứng 2024, công chứng viên trong thực hiện hoạt động công chứng có những nghĩa vụ như sau:
a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;
b) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;
c) Hành nghề tại 01 tổ chức hành nghề công chứng; bảo đảm thời gian làm việc theo ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;
d) Hướng dẫn người yêu cầu công chứng thực hiện đúng các quy định về thủ tục công chứng và quy định của pháp luật có liên quan; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;
đ) Từ chối công chứng trong trường hợp giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội và các trường hợp khác theo quy định của Luật này; giải thích rõ lý do từ chối công chứng;
e) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
g) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm;
h) Gia nhập Hội công chứng viên tại địa phương nơi muốn hành nghề và duy trì tư cách hội viên trong suốt quá trình hành nghề công chứng tại địa phương đó;
i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng mà mình thực hiện;
k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là thành viên hợp danh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân;
l) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.