Dựa trên quy định pháp luật để giải đáp về hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trước 01/7/2004 không có sổ đỏ còn được bồi thường về đất khi thu hồi đất không?
>> Luật xây dựng 2014 còn hiệu lực không?
>> Cá nhân môi giới bất động sản được hưởng mức thù lao, hoa hồng như thế nào?
Bài viết này PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ tổng hợp các thông tin giải đáp:“Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trước 01/7/2004 không có sổ đỏ còn được bồi thường về đất khi thu hồi đất không?”, bạn có thể tham khảo nội dung bài viết sau đây.
Căn cứ khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024 và khoản 5 Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, quy định về trường hợp được bồi thường về đất như sau:
Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được bồi thường về đất và việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Bài viết trên đã tổng hợp các thông tin giải đáp:“Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trước 01/7/2004 không có sổ đỏ còn được bồi thường về đất khi thu hồi đất không?”.
![]() |
File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang) |
Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trước 01/7/2004 không có sổ đỏ còn được bồi thường về đất khi thu hồi đất không?(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 4 Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, quy định về bồi thường đối với đất nông nghiệp đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu diện tích thu hồi vượt quá diện tích được bồi thường theo quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất được bồi thường bằng diện tích đất thực tế bị thu hồi.
- Trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai nếu diện tích thu hồi vượt quá diện tích được bồi thường theo quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp thì phần diện tích còn lại được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định hỗ trợ khác đối với từng dự án cụ thể.
- Trường hợp sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền nếu diện tích thu hồi vượt quá diện tích được bồi thường theo quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp thì phần diện tích còn lại được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định hỗ trợ khác đối với từng dự án cụ thể.
Căn cứ Điều 14 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, quy định về bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Điều 14. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 102 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định như sau:
a) Mức bồi thường nhà, công trình xây dựng bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng đó.
Giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại được xác định theo quy định tại điểm b khoản này.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại;
b) Giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật về xây dựng;
T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại;
T1: Thời gian mà nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại đã qua sử dụng.
c) Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình xây dựng trước khi bị tháo dỡ hoặc phá dỡ;
d) Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
2. Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tài sản khác là tài sản công thì sau khi tháo dỡ hoặc phá dỡ nhà, công trình, tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 102 của Luật Đất đai nếu có vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi còn sử dụng được thì xử lý bán.
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện việc bán vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi quy định tại khoản này; việc bán thực hiện như việc bán vật tư, vật liệu thu hồi từ thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Số tiền thu được từ việc bán vật tư, vật liệu, tài sản thu hồi sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến việc bán được nộp vào ngân sách nhà nước tại địa phương.