Dựa trên quy định pháp luật để giải đáp thắc mắc: Hàng hóa, dịch vụ nào của nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam chịu thuế GTGT? Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng?
>> Nghị định 181: Khi nào cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT đối với hoạt động xuất khẩu?
>> Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025: Khoản thu nhập nào sẽ được miễn thuế TNDN?
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư 69/2025/TT-BTC, quy định về hàng hóa, dịch vụ nào của nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam chịu thuế GTGT gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 69/2025/TT-BTC) mà các dịch vụ này được cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 69/2025/TT-BTC) mà các dịch vụ này được cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
- Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại điểm k khoản 2 Điều 9 Thông tư 69/2025/TT-BTC) hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư 69/2025/TT-BTC. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế giá trị gia tăng được tính chung cho cả hợp đồng.
![]() |
Tổng hợp các chính sách thuế mới 2025 chi tiết |
Thông tư 69: Hàng hóa, dịch vụ nào của nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam chịu thuế GTGT?(Ảnh minh hoạ - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 4 Điều 9 Thông tư 69/2025/TT-BTC, quy định về cách xác định số thuế GTGT phải nộp đối với hàng hóa, dịch vụ trên như sau:
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu được xác định căn cứ theo giá tính thuế và tỷ lệ %. Trong đó, giá tính thuế giá trị gia tăng là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có) theo quy định tại Điều 13 Nghị định 181/2025/NĐ-CP.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu bằng doanh thu tính thuế giá trị gia tăng nhân với tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu.
- Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như sau:
(i) Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
(ii) Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:
- Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu.
- Dịch vụ viễn thông.
- Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm.
- Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch.
- Hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.
(Theo Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024)