Điều kiện để hàng hóa xuất khẩu được hưởng thuế suất giá trị gia tăng 0%? Thời điểm để xác định thuế GTGT là khi nào?Trường hợp nào không áp dụng thuế suất giá trị gia tăng 0%?
>> Giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định theo nguyên tắc nào?
>> Áp dụng theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT đối với nhóm hàng hóa dịch vụ nào?
Trừ một số trường hợp đặc thù quy định tại Điều 27, 28 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, thì những hàng hóa xuất khẩu áp dụng thuế suất giá trị gia tăng 0% như:
- Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam.
- Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.
- Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế. Khu vực cách ly, cửa hàng miễn thuế xác định theo quy định tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2020/NĐ-CP)
phải đáp ứng được 03 điều kiện sau đây:
(i) Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu (đối với trường hợp bán, gia công); hợp đồng ủy thác xuất khẩu (đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu).
(ii) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa xuất khẩu.
(iii) Tờ khai hải quan theo quy định.
(Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 181/2025/NĐ-CP)
![]() |
Tổng hợp các chính sách thuế mới 2025 chi tiết |
Điều kiện để hàng hóa xuất khẩu được hưởng thuế suất giá trị gia tăng 0%
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, trừ những hàng hóa, dịch vụ mà Chính phủ quy định thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như: hàng hóa xuất, nhập khẩu; dịch vụ viễn thông; dịch vụ kinh doanh bảo hiểm; hoạt động cung cấp điện, sản xuất điện, nước sạch; hoạt động kinh doanh bất động sản; hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí thì những hàng hóa, dịch vụ còn lại xác định thời điểm chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với hàng hóa: Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Theo khoản 4 Điều 17 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, quy định những trường hợp không áp dụng thuế suất giá trị gia tăng 0% như sau:
4. Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% quy định tại điểm b và d khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.
c) Dịch vụ cấp tín dụng.
d) Chuyển nhượng vốn.
đ) Sản phẩm phái sinh.
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông.
g) Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 14 Điều 4 của Nghị định này.
h) Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu.
i) Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
k) Các dịch vụ cung cấp tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài như sau: thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành; dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam; dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
l) Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan).