Dựa trên quy định pháp luật hiện hành để tiến hành xác định và giải đáp: Bị phạt tiền do vi phạm hành chính có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
>> Hộ kinh doanh mở quán bi-a sẽ chịu thuế GTGT và TNCN ra sao năm 2025?
>> Hộ kinh doanh mở quán karaoke sẽ chịu thuế GTGT và TNCN ra sao năm 2025?
Bài viết này PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ tổng hợp các thông tin giải đáp:“Bị phạt tiền do vi phạm hành chính có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?”, bạn có thể tham khảo nội dung bài viết sau đây.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 và khoản 4 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13), quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, gồm:
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
g) Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
h) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
i) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
k) Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
…
n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
o) Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
p) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Như vậy, khoản tiền phạt do vi phạm hành chính được xem là khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Bài viết đã tổng hợp các thông tin giải đáp:“Bị phạt tiền do vi phạm hành chính có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?”.
![]() |
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 |
Bị phạt tiền do vi phạm hành chính có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2008, quy định về cách xác định thu nhập tính thuế như sau:
- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
- Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
Căn cứ Điều 11 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, quy định về phương pháp tính thuế như sau:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
- Phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Chính phủ.