Người lao động sẽ được nghỉ có hưởng lương trong năm 2025 vào các dịp: nghỉ lễ, Tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và các ngày đặc biệt theo quy định hoặc thỏa thuận.
>> Lịch diễn tập 30 4 và lịch diễu binh diễu hành 30 4 2025 chính thức
>> Mức lương mới trước và sau khi cải cách tiền lương, bỏ lương cơ sở
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 không đưa ra định nghĩa cụ thể về "ngày nghỉ có hưởng lương", nhưng từ tên gọi có thể hiểu “ngày nghỉ có hưởng lương” là những ngày mà người lao động không phải làm việc nhưng vẫn được trả đủ tiền lương theo mức lương đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc theo quy định pháp luật. Những ngày nghỉ này được pháp luật quy định cụ thể, hoặc do thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo.
![]() |
Mẫu đơn xin nghỉ phép năm (nghỉ hằng năm) dành cho người lao động |
![]() |
File Excel tính tiền lương hàng tháng cho những ngày nghỉ có hưởng lương của NLĐ 2025 |
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Tổng hợp các ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động năm 2025
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Dưới đây là tổng hợp các loại ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động theo Bộ luật Lao động 2019:
- Ngày nghỉ lễ, Tết – 11 ngày/năm (Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019)
Người lao động được nghỉ và hưởng nguyên lương trong các ngày lễ, Tết sau:
STT |
Ngày lễ |
Số ngày nghỉ |
1 |
Tết Dương lịch (01/01) |
1 ngày |
2 |
Tết Âm lịch |
5 ngày |
3 |
Giỗ tổ Hùng Vương (mùng 10/3 ÂL) |
1 ngày |
4 |
Ngày Chiến thắng (30/4) |
1 ngày |
5 |
Ngày Quốc tế Lao động (01/5) |
1 ngày |
6 |
Ngày Quốc khánh (02/9) |
2 ngày |
Lưu ý:
- Nếu các ngày này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, người lao động được nghỉ bù vào ngày làm việc tiếp theo. (Căn cứ khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019)
- Người lao động là người nước ngoài làm tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ lễ, Tết trên còn được nghỉ thêm 02 ngày: 01 ngày Tết cố truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh nước họ.
- Ngày nghỉ hàng năm (Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019)
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm có hưởng lương như sau:
Đối tượng |
Số ngày nghỉ hằng năm |
Công việc trong điều kiện bình thường |
12 ngày |
Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
14 ngày |
Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
16 ngày |
Cứ làm đủ 5 năm tại 1 nơi |
+1 ngày phép năm |
Lưu ý:
- Người lao động chưa làm đủ 12 tháng thì được nghỉ hàng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
- Phép năm có thể gộp lại sử dụng tối đa 3 năm/lần nếu người sử dụng lao động đồng ý.
- Nghỉ việc riêng có hưởng lương (Căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019)
Người lao động được nghỉ việc riêng có hưởng lương trong các trường hợp sau:
Trường hợp nghỉ |
Số ngày nghỉ |
Kết hôn |
03 ngày |
Con kết hôn |
01 ngày |
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết |
03 ngày |
Ngoài các ngày nghỉ có hưởng lương được pháp luật quy định, người lao động còn có thể được nghỉ thêm trong một số dịp như: ngày sinh nhật, ngày truyền thống công ty hoặc các ngày nghỉ đặc biệt khác nếu có quy định trong thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc hợp đồng lao động. Việc này phụ thuộc vào chính sách phúc lợi riêng của từng doanh nghiệp.
Xem thêm:
> > Cách tính lương làm thêm giờ vào ban đêm vào ngày nghỉ lễ của người lao động?
> > NLĐ có được ủy quyền cho người khác nhận trợ cấp tai nạn lao động tự nguyện không?
Theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019, thời giờ làm việc của người lao động được quy định như sau:
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.