Mẫu giấy xác nhận việc ký quỹ của doanh nghiệp năm 2025 theo quy định. Quy định nộp tiền ký quỹ, các trường hợp được rút tiền ký quỹ và hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ.
>> Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu trị giá thấp mới nhất 2025
>> Hướng dẫn chuẩn bị và nộp hồ sơ điện tử khi thực hiện thủ tục hành chính năm 2025
Ngày 15/6/2018, Bộ Công thương đã ban hành Thông tư 12/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương 2017 và Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ.
Trong đó, mẫu giấy xác nhận việc ký quỹ của doanh nghiệp sẽ được thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 12/2018/TT-BCT.
Dưới đây là mẫu giấy xác nhận việc ký quỹ của doanh nghiệp năm 2025 quý khách hành có thể tham khảo sử dụng:
![]() |
MẪU GIẤY XÁC NHẬN VIỆC KÝ QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP |
Mẫu giấy xác nhận việc ký quỹ của doanh nghiệp năm 2025
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 24 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định về việc nộp tiền ký quỹ như sau:
(i) Theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm nộp tiền ký quỹ và tuân thủ quy định của pháp luật. Doanh nghiệp được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng nhận ký quỹ và phù hợp quy định của pháp luật.
(ii) Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP sau khi doanh nghiệp hoàn thành thủ tục ký quỹ.
Lưu ý: Doanh nghiệp gửi thông tin tới ngân hàng nhận ký quỹ trong trường hợp thay đổi một trong các thông tin trên giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm, gồm: tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính.
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định về việc rút tiền ký quỹ trong những trường hợp như sau:
Điều 26. Rút tiền ký quỹ - Nghị định 23/2021/NĐ-CP
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính quyết định cho phép doanh nghiệp rút tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp không được cấp giấy phép;
b) Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
c) Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng nhận ký quỹ khác;
d) Doanh nghiệp gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động, người sử dụng lao động do vi phạm quy định về dịch vụ việc làm sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật.
Theo đó, doanh nghiệp được rút tiền ký quỹ trong những trường hợp trên theo quy định.
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 26 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ như sau:
(i) Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
|
- Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp. |
- Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm tại ngân hàng nhận ký quỹ khác đối với trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định 23/2021/NĐ-CP. |
|
- Báo cáo việc hoàn thành nghĩa vụ và văn bản chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ đối với trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định 23/2021/NĐ-CP. |
|
- Phương án sử dụng số tiền rút từ tài khoản ký quỹ gồm lý do, mục đích rút tiền ký quỹ; danh sách người lao động, người sử dụng lao động, số tiền, thời gian, phương thức thanh toán đối với trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 26 Nghị định 23/2021/NĐ-CP. |
|
(ii) Hồ sơ rút tiền ký quỹ gửi ngân hàng nhận ký quỹ, gồm:
|
- Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định 23/2021/NĐ-CP. |
- Văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP. |
|
- Chứng từ rút tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ (nếu có). |