Dựa trên quy định pháp luật để tiến hành giải đáp: Mẫu bảng kê chi tiết số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.
>> File word Thông báo chứng từ điện tử đã lập sai mới nhất 2025
>> File word Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử [Mẫu số 01/TH-HĐĐT Nghị định 70/2025/NĐ-CP]
Mẫu bảng kê chi tiết số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử là Mẫu 01-1/BK-CNKD-TMĐT được ban hành kèm theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
Quý khách hàng có thể tham khảo mẫu sau:
![]() |
Mẫu 01-1/BK-CNKD-TMĐT |
Mẫu số: 01-1/BK-CNKD-TMĐT
BẢNG KÊ CHI TIẾT SỐ THUẾ ĐÃ KHẤU TRỪ CỦA HỘ, CÁ NHÂN
CÓ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÊN NỀN TẢNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
(Kèm theo Tờ khai 01/CNKD-TMĐT)
[01] Kỳ tính thuế: Tháng………….năm…………………
[02] Lần đầu: □ [03] Bổ sung lần thứ:....
[04] Tên của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử: …………………………………………
[05] Mã số thuế khấu trừ, nộp thay: …………………………………………………………..
[06] Tên đại lý thuế (nếu có): …………………………………………………………………..
[07] Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………
[08] Hợp đồng đại lý thuế: Số: …………………………………………Ngày: ………………
Đơn vị tiền:...
STT |
Tên nền tảng thương mại điện tử[1] |
Mã quản lý trên nền tảng thương mại điện tử của người bán là hộ, cá nhân |
Tên gian hàng/ Tên tài khoản trên nền tảng thương mại điện tử |
Tên hộ/ Họ và tên cá nhân |
Mã số thuế/ Số định danh cá nhân (Số CCCD/Số hộ chiếu/ Số giấy tờ định danh của hộ, cá nhân |
Cá nhân không cư trú[2] |
Nhóm ngành nghề[3] |
Doanh thu của hộ, cá nhân[4] |
Số thuế đã khấu trừ |
||
Số thuế GTGT[5] |
số thuế TNCN[6] |
Tổng cộng |
|||||||||
(01) |
(02) |
(03) |
(04) |
(05) |
(06) |
(07) |
(08) |
(09) |
(10) |
(11) |
(12) = (10)+(11) |
1 |
|
|
|
|
|
□ |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
□ |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
□ |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên:………………….. Chứng chỉ hành nghề số: ……. |
….., ngày... tháng... năm ..... NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử) |
[1] Ghi đầy đủ tên tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử.
[2] Tích vào ô này nếu kê khai khấu trừ thuế của cá nhân không cư trú.
[3] (01) Hàng hóa; (02) Dịch vụ: (03) Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; (04) Không xác định được hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc loại dịch vụ. Trường hợp một gian hàng kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc các nhóm ngành nghề khác nhau thì mỗi ngành nghề kê khai một dòng.
[4] Kê khai doanh thu phát sinh trong tháng theo từng nhóm ngành nghề (sau khi đã trừ đi doanh thu của giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng).
[5] Kê khai số thuế GTGT đã khấu trừ phát sinh trong tháng theo từng nhóm ngành nghề (sau khi đã trừ đi thuế GTGT đã khấu trừ của giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng).
[6] Kê khai số thuế TNCN đã khấu trừ phát sinh trong tháng theo từng nhóm ngành nghề (sau khi đã trừ đi thuế TNCN đã khấu trừ của giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng).
Mẫu bảng kê chi tiết số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử(Ảnh minh hoạt - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 117/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, quy định về thời điểm thực hiện khấu trừ, xác định số thuế phải khấu trừ như sau:
Thời điểm thực hiện khấu trừ: tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) thực hiện khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trên nền tảng thương mại điện tử thuộc phạm vi quản lý ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân.
Căn cứ Điều 11 Nghị định 117/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, quy định về trách nhiệm của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử như sau:
Điều 11. Trách nhiệm của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử
1. Hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử có trách nhiệm kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên và các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
2. Hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin mã số thuế hoặc số định danh cá nhân (đối với công dân Việt Nam); số hộ chiếu hoặc thông tin định danh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp (đối với công dân nước ngoài) và các thông tin bắt buộc đối với người bán theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử cho tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử.
3. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế phải nộp cho các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay và chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của Nghị định này.
4. Hộ, cá nhân đã được tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử khấu trừ, kê khai, nộp thay số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Nghị định này thì không phải khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với các hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử đã khấu trừ, nộp thuế thay.