Tải Mẫu 23/TTrT quyết định về việc gia hạn thanh tra thuế theo Thông tư 80?
Tải Mẫu 23/TTrT quyết định về việc gia hạn thanh tra thuế theo Thông tư 80?
Mẫu quyết định về việc gia hạn thanh tra thuế mới nhất 2024 là Mẫu số 23/TTrT được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC
Tải Mẫu 23/TTrT quyết định về việc gia hạn thanh tra thuế theo Thông tư 80
Tải Mẫu 23/TTrT quyết định về việc gia hạn thanh tra thuế theo Thông tư 80? (Hình từ Internet)
Có thể gia hạn thanh tra thuế tối đa bao nhiêu ngày?
Căn cứ Điều 115 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn thanh tra thuế như sau:
Điều 115. Thời hạn thanh tra thuế
1. Thời hạn thanh tra thuế thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.
2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế theo quy định của Luật Thanh tra. Việc gia hạn thời hạn thanh tra thuế do người ra quyết định thanh tra quyết định.
Dẫn chiếu tại Điều 47 Luật Thanh tra 2022 quy định về thời hạn thanh tra cụ thể như sau:
Điều 47. Thời hạn thanh tra
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:
a) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày; trường hợp đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn lần thứ hai không quá 30 ngày;
b) Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
c) Cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
2. Thời gian tạm dừng cuộc thanh tra quy định tại Điều 70 của Luật này không tính vào thời hạn thanh tra.
Theo đó, trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế có thể gia hạn thời hạn thanh tra thuế theo quy định của Luật Thanh tra 2022. Việc gia hạn thời hạn thanh tra thuế do người ra quyết định thanh tra quyết định.
Thời gian gia hạn thanh tra thuế cụ thể như sau:
- Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày; trường hợp đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn lần thứ hai không quá 30 ngày;
- Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
- Cuộc thanh tra do Thanh tra sở, Thanh tra huyện tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
Lưu ý: Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.
Người ra quyết định thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Căn cứ theo Điều 116 Luật Quản lý thuế 2019, người ra quyết định thanh tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đoàn thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, quyết định thanh tra thuế;
- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra thuế cung cấp thông tin, tài liệu đó;
- Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra thuế;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra thuế, các thành viên khác của đoàn thanh tra thuế;
- Đình chỉ, thay đổi trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc khi phát hiện trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra có liên quan đến đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
- Kết luận về nội dung thanh tra thuế;
- Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết;
- Áp dụng các biện pháp quy định tại các điều 121, 122 và 123 Luật Quản lý thuế 2019;
- Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan Thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước.
Lưu ý: Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 116 Luật Quản lý thuế 2019, người ra quyết định thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì có phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT không?
- Phân đoạn người nộp thuế là gì? Quy trình phân đoạn người nộp thuế như thế nào?
- Đối tượng áp dụng cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính?
- Nội dung cập nhật kiến thức của nhân viên đại lý thuế là gì?
- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động vận tải hàng không là khi nào?
- Nội dung thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế là gì?
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế trong trường hợp nào?
- Trong lĩnh vực hải quan, hành vi nào được xem là hành vi trốn thuế?
- Hộ kinh doanh có quy mô lớn nộp thuế theo phương pháp nào?
- Không áp dụng cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản kê biên khi nào?