Nguyên tắc lập hóa đơn, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ được quy định như thế nào?
Nguyên tắc lập hóa đơn, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ thì nguyên tắc lập, quản lý và sử dụng hóa đơn chứng từ được xác định như sau:
(1) Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm đ khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;
(2) Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một năm tính thuế khi cá nhân yêu cầu. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế;
(3) Trước khi sử dụng hóa đơn, chứng từ, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, Điều 34 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP và khoản 1 Điều 36 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 24 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 36 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 24 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP;
(4) Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;
(5) Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP;
(6) Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, cơ quan thuế sử dụng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử để thực hiện các biện pháp khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ như: Chương trình khách hàng thường xuyên, chương trình tham gia dự thưởng, chương trình hóa đơn may mắn.
Đối với biện pháp khuyến khích người tiêu dùng là cá nhân lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức người tiêu dùng do cơ quan thuế thực hiện, Bộ Tài chính tổ chức thực hiện nội dung này từ nguồn ngân sách nhà nước được đảm bảo hàng năm để hiện đại hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế;
(7) Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này;
(8) Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thu phí, lệ phí. Biên lai được ủy nhiệm cho bên thứ ba vẫn ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí là bên ủy nhiệm.
Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi thông báo phát hành biên lai;
(9) Trường hợp tổ chức thu thuế, phí, lệ phí và người cung cấp dịch vụ cùng thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của một khách hàng thì được tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí và hóa đơn trên cùng một định dạng điện tử để giao cho người mua. Hóa đơn điện tử tích hợp phải đảm bảo có đủ nội dung của hóa đơn điện tử, biên lai điện tử và theo đúng định dạng do cơ quan thuế quy định.
Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và tổ chức thu thuế, phí, lệ phí có trách nhiệm thỏa thuận về đơn vị chịu trách nhiệm lập hóa đơn điện tử tích hợp cho khách hàng và phải thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP. Việc kê khai doanh thu của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và việc kê khai thuế, phí, lệ phí thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế;
Vậy việc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử phải tuân thủ và thực hiện theo các nguyên tắc nêu trên.
Nguyên tắc lập hóa đơn, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ được quy định như thế nào?(Hình từ Internet).
Đối tượng nào phải áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP và khoản 3 Điều 2 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử gồm:
- Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;
+ Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
+ Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh;
+ Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.
- Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
- Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí.
- Người nộp thuế, phí và lệ phí.
- Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
- Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử.
- Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).
- Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn và chứng từ.
Hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn chứng từ được quy định như sau:
- Đối với công chức thuế:
+ Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;
+ Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;
+ Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.
- Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan:
+ Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;
+ Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;
+ Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;
+ Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.

- Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam được quy định như thế nào?
- Địa chỉ Thuế cơ sở 16 thành phố Hà Nội ở đâu? Kinh phí hoạt động của Thuế cơ sở 16 TP Hà Nội được lấy từ đâu?
- Danh sách xã phường mới tỉnh Lai Châu sau sắp xếp ĐVHC 2025? Tỉnh Lai Châu hiện có các Thuế cơ sở nào?
- Mặt hàng mè tách vỏ nhập khẩu áp dụng thuế GTGT như thế nào?
- Hướng dẫn đăng ký thêm con dấu của các cơ quan, tổ chức sau sáp nhập tỉnh theo Công văn 2984?
- Địa chỉ trụ sở Thuế cơ sở 3 thành phố Hà Nội ở đâu? Kinh phí hoạt động của Thuế cơ sở 3 được lấy từ đâu?
- File excel Mã thủ tục hành chính trên dichvucong gdt để nộp tờ khai thuế?
- Địa chỉ 12 phòng giao dịch thuộc KBNN khu vực 19 quản lý TP Cần Thơ mới từ 1/7?
- Địa chỉ Thuế cơ sở 20 thành phố Hà Nội ở đâu? Biên chế Thuế cơ sở 20 TP Hà Nội do ai quyết định?
- Mẫu Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mới nhất 2025?
- Ủy quyền đăng ký hộ kinh doanh được quy định như thế nào?
- Danh sách 78 xã phường mới tỉnh Quảng Trị sau sáp nhập tỉnh 2025? Tỉnh Quảng Trị có các Thuế cơ sở nào?
- Đối tượng áp dụng Luật Đấu thầu cập nhật từ ngày 01/7/2025 theo Luật số 90? Các loại thuế nào áp dụng đối với thuế nhà thầu?
- Cục thuế lưu ý sử dụng hóa đơn điện tử đối với các cơ sở kinh doanh?
- Hoạt động khai thác tài nguyên quý hiếm chịu mức thuế TNDN bao nhiêu từ 01/10/2025?
- Mẫu 01/TSC-XLTS Văn bản đề nghị xử lý tài sản công theo Nghị định 186 từ ngày 01/07/2025?
- Đội Thuế quận Ba Đình đổi tên thành Thuế cơ sở mấy thành phố Hà Nội? Địa chỉ trụ sở nằm ở đâu?
- Tra cứu tên gọi mới của 124 xã phường tỉnh Tuyên Quang sau sáp nhập ĐVHC 2025? Danh sách các Thuế cơ sở thuộc tỉnh Tuyên Quang?
- Cách ghi số định danh cá nhân trong hồ sơ thuế theo Công văn 2163/CT-QLTT?
- Danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế GTGT 2% trong năm 2026?