Luật Đất đai 2024 sửa quy định về tính thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản như thế nào?
Luật Đất đai 2024 sửa quy định về tính thuế TNCN như thế nào?
Tại Điều 247 Luật Đất đai 2024 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 như sau:
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.
Trước đó, tại khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
Do đó, với quy định này thì Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm quy định về việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Cụ thể, trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế TNCN được tính theo giá đất trong bảng giá đất.
Luật Đất đai 2024 sửa quy định về tính thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản như thế nào?
Trường hợp nào được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Luật Đất đai 2024?
Căn cứ khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
(1) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ.
(2) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(3) Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
(4) Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024.
(5) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm.
(6) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt.
(7) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
(8) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
(9) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn.
(10) Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an.
(11) Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi.
Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Luật Đất đai 2024 là gì?
Theo khoản 1 và 2 Điều 155 Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:
Căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:
- Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
- Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 Luật Đất đai 2024; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;
- Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.
Căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm:
- Diện tích đất cho thuê;
- Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;
- Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;
- Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.
- Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với cơ sở xả khí thải không thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải áp dụng từ ngày 05/01/2025 như thế nào?
- Đã thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% 2025 chưa? Hàng hóa, dịch vụ nào được giảm 2% thuế GTGT?
- Hướng dẫn kê khai và nộp thuế của các cá nhân tham gia livestream bán hàng theo Công văn 6888/CTTBI-TTHT?
- Cách tra cứu nợ thuế thu nhập cá nhân nào là đơn giản nhất năm 2025?
- Cha mẹ mất không để lại di chúc thì con nuôi có được nhận thừa kế? Con nuôi nhận thừa kế có phải nộp thuế TNCN?
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi có sai sót thì xử lý như thế nào?
- 5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 3 đã được phê duyệt là những chuẩn mực nào?
- Đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản đăng ký thuế lần đầu cần chuẩn bị hồ sơ gì?
- Sổ Nhật ký Sổ Cái Mẫu số S01 DNN theo Thông tư 133 mới nhất?
- Những trường hợp nào phải cấp đổi sổ đỏ? Lệ phí cấp đổi sổ đỏ được quy định như thế nào?