Doanh nghiệp không được hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư mà được kết chuyển sang kỳ tiếp theo trong trường hợp nào?

Trường hợp nào doanh nghiệp không được hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư mà được kết chuyển sang kỳ tiếp theo?

Trường hợp nào doanh nghiệp không được hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư mà được kết chuyển sang kỳ tiếp theo?

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (sửa đổi khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP) thì doanh nghiệp được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020 quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016) là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức: Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (sửa đổi khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP)).

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016) là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện:

+ Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận;

+ Hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.

- Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư, trừ dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (sửa đổi khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP).

Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định 209/2013/NĐ-CP.

Trường hợp nào doanh nghiệp không được hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư mà được kết chuyển sang kỳ tiếp theo?

Trường hợp nào doanh nghiệp không được hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư mà được kết chuyển sang kỳ tiếp theo?

Trường hợp nào không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng?

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP bao gồm:

- Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.

- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

Hoàn thuế gtgt
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu được quy định thế nào?
Pháp luật
Những dấu hiệu nào cho thấy doanh nghiệp có rủi ro về hóa đơn, hoàn thuế GTGT?
Pháp luật
Những trường hợp nào được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu?
Pháp luật
Thuế GTGT hàng nhập khẩu được nộp ở đâu? Đối tượng nào được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu?
Pháp luật
Doanh nghiệp không được hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư mà được kết chuyển sang kỳ tiếp theo trong trường hợp nào?
Pháp luật
Sáp nhập công ty là gì? Sau khi sáp nhập công ty có được hoàn thuế GTGT chưa được khấu trừ hết không?
Pháp luật
Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch