Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp là gì? Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được quy định như thế nào?

Thế nào là thuế chống trợ cấp? Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp là gì? Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được quy định như thế nào?

Thế nào là thuế chống trợ cấp?

Tại khoản 6 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về thuế chống trợ cấp như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
7. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về các biện pháp chống trợ cấp, gồm:

- Áp dụng thuế chống trợ cấp;

- Cam kết của tổ chức, cá nhân hoặc của Chính phủ nước sản xuất, xuất khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu;

- Các biện pháp chống trợ cấp khác.

Như vậy, ta có thể hiểu rằng thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. Đồng thời thuế chống trợ cấp cũng là một trong những biện pháp chống trợ cấp.

Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp là gì? Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được quy định như thế nào?

Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp là gì? Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp là gì?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về thuế chống trợ cấp như sau:

Thuế chống trợ cấp
1. Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;
c) Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
...

Như vậy, điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp bao gồm những điều kiện sau:

- Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;

- Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Đồng thời, việc áp dụng thuế chống trợ cấp phải đảm bảo thực hiện đúng theo những nguyên tắc sau:

- Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;

- Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;

- Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam.

- Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.

Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tối đa là bao nhiêu năm?

Cũng tại khoản 3 Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định như sau:

Thuế chống trợ cấp
...
3. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.

Theo đó, thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tối đa không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Tuy nhiên trong trường hợp cần thiết thì quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.

Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được quy định như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 89 Luật Quản lý ngoại thương 2017 thì việc áp dụng thuế chống trợ cấp được quy định như sau:

- Trường hợp không đạt được cam kết quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Quản lý ngoại thương 2017, sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung điều tra quy định tại Điều 88 Luật Quản lý ngoại thương 2017. Kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra và các căn cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan;

- Căn cứ vào kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống trợ cấp;

- Mức thuế chống trợ cấp không được vượt quá mức trợ cấp trong kết luận cuối cùng;

- Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp là không quá 05 năm kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý ngoại thương 2017.

Thuế chống trợ cấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền áp dụng thuế chống trợ cấp? Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp chống trợ cấp gồm có những gì?
Pháp luật
Khi nào áp dụng thuế chống trợ cấp? Hồ sơ yêu cầu biện pháp chống trợ cấp bao gồm giấy tờ, tài liệu nào?
Pháp luật
Điều kiện và nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp là gì?
Pháp luật
Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp là gì? Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu nào cũng áp dụng thuế chống trợ cấp đúng không?
Pháp luật
Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp là bao lâu?
Pháp luật
Thuế chống trợ cấp là gì? Việc áp dụng thuế chống trợ cấp có phải biện pháp chống trợ cấp không?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch