Đã thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% 2025 chưa? Hàng hóa, dịch vụ nào được giảm 2% thuế GTGT?

Hiện nay đã thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 2025 chưa? Hàng hóa, dịch vụ nào sẽ được giảm 2% thuế GTGT?

Đã thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% 2025 chưa? Hàng hóa, dịch vụ nào được giảm 2% thuế GTGT?

Vừa qua, Quốc hội khóa XV tiến hành phiên bế mạc. Quốc hội đã thông qua nội dung giảm thuế giá trị gia tăng 2% cho 6 tháng đầu năm 2025, từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/06/2025.

Mặt khác, theo khoản 1 Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau:

Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
...

Như vậy, theo quy định thì kể từ khi thông qua Nghị quyết thì chậm nhất 15 ngày sau văn bản Nghị quyết sẽ được Chủ tịch nước công bố.

Hiện nay, chưa có văn bản chính thức, do đó người đọc tham khảo dự thảo Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% 2025 trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 8 sẽ tiếp tục thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.

Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Xem toàn văn Dự thảo lần 2 Nghị quyết giảm thuế giá trị gia tăng tại đây: Tải về.

Đã thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% 2025 chưa? Hàng hóa, dịch vụ nào được giảm 2% thuế GTGT?

Đã thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% 2025 chưa? Hàng hóa, dịch vụ nào được giảm 2% thuế GTGT?

Chính sách thuế GTGT áp dụng hết năm 2024 ra sao?

Hiện hành, chính sách giảm thuế GTGT 2024 đang áp dụng theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

Trong đó:

(1) Mức giảm thuế giá trị gia tăng

- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP

(2) Đối tượng giảm thuế GTGT:

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP

- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

(3) Thời gian giảm thuế GTGT:

Tại Điều 2 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
...

Thời gian giảm thuế GTGT 2024 từ 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Giảm thuế GTGT
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Năm 2025 có tiếp tục giảm thuế GTGT 2% không? Có gia hạn giảm 2% thuế GTGT 2025 không?
Pháp luật
Nghị định 72/2024 giảm thuế GTGT 2024 chính thức hết hiệu lực từ 01/01/2025? Sẽ tiếp tục giảm thuế GTGT 2025?
Pháp luật
Đã thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% 2025 chưa? Hàng hóa, dịch vụ nào được giảm 2% thuế GTGT?
Pháp luật
5 lần giảm thuế GTGT 10% xuống 8% tại Việt Nam? Quy định giảm thuế GTGT mới nhất là quy định nào?
Pháp luật
Những hàng hóa dịch vụ nào được đề xuất giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025?
Pháp luật
Đã có Dự thảo Nghị quyết giảm thuế GTGT 2025 xuống 8% 6 tháng đầu năm 2025?
Pháp luật
Nghị quyết 218/NQ-CP trình Quốc hội giảm thuế GTGT 2025 cho 6 tháng đầu năm?
Pháp luật
Tra cứu mặt hàng không được giảm thuế GTGT năm 2024?
Pháp luật
Điều kiện để hàng hóa, dịch vụ giảm thuế GTGT 2024 theo Nghị quyết 142 và Nghị định 72?
Pháp luật
Phụ lục giảm thuế GTGT 2024 theo Nghị quyết 142/2024/QH15 đang sử dụng mẫu nào?
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch