Có giới hạn số lần miễn thuế xuất nhập khẩu đối với quà tặng không?
Giới hạn số lần miễn thuế xuất nhập khẩu đối với quà tặng không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quà tặng được miễn thuế xuất nhập khẩu là những mặt hàng không thuộc Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp quà tặng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
Trường hợp quà tặng được miễn thuế xuất nhập khẩu thì sẽ giới hạn số lần miễn thuế trong năm, cụ thể là 04 lần/năm.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định định mức miễn thuế như sau:
- Quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
- Đối với quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện là toàn bộ trị giá của quà biếu, quà tặng và không quá 04 lần/năm.”
Trường hợp vượt định mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.
- Quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo có trị giá hải quan không vượt quá 10.000.000 đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm.
Lưu ý: Hồ sơ miễn thuế xuất nhập khẩu gồm:
- Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan;
- Văn bản thỏa thuận biếu tặng trong trường hợp người nhận quà tặng là tổ chức: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
Người nhận quà tặng là cá nhân có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quà biếu, tặng; các thông tin về tên, địa chỉ người tặng, người nhận quà biếu, tặng ở nước ngoài và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai;
- Văn bản của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hóa miễn thuế hoặc văn bản chứng minh tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động đối với quà biếu, quà tặng cho cơ quan, tổ chức được Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động: 01 bản chính;
- Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc bộ, ngành chủ quản đối với quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện: 01 bản chính.
(Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 20 Điều 1 và có nội dung bị bãi bỏ bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 18/2021/NĐ-CP)
Miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các loại quà tặng đúng không? (Hình từ Internet)
Người nộp thuế xuất nhập khẩu là những ai?
Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về người nộp thuế bao gồm:
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
- Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
+ Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
- Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Những người nào không được đăng ký hành nghề kiểm toán?
- Muốn buôn bán thuốc thú y thì cần điều kiện gì? Cơ sở bán thuốc thú y có phải nộp lệ phí môn bài hay không?
- Hóa đơn điện tử tài sản công được quy định như thế nào?
- Tiền mua vé máy bay cho người lao động nước ngoài về phép có tính thuế thu nhập cá nhân không?
- Đơn vị tổ chức liveshow ca nhạc có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không?
- Thu nhập phát sinh từ đồng tiền Bitcoin có phải nộp thuế TNCN không?
- Việc tra cứu thông tin hóa đơn điện tử phục vụ kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường được quy định như thế nào?
- Mở kỳ kế toán thuế xuất khẩu nhập khẩu là gì? Đóng kỳ kế toán thuế xuất khẩu nhập khẩu là gì?
- Nếu không có đơn đề nghị, người cao tuổi có được xem xét miễn án phí không?
- Thuế sử dụng đất ở nhà chung cư được tính như thế nào? Thời hạn sử dụng nhà chung cư là khi nào?