Cơ cấu tổ chức mới của Bộ giáo dục và Đào tạo theo Nghị định 37/2025 thay thế Nghị định 86/2022 từ 01/3/2025?

Cơ cấu tổ chức của Bộ giáo dục và Đào tạo theo Nghị định 37/2025 thay thế Nghị định 86/2022 từ 01/3/2025?

Cơ cấu tổ chức của Bộ giáo dục và Đào tạo từ 01/3/2025 theo Nghị định 37?

Chính phủ ban hành Nghị định 37/2025/NĐ-CP ngày 26/2/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Căn cứ Điều 3 Nghị định 37/2025/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục - Đào tạo từ ngày 01/3/2025 như sau:;

(1) Vụ Giáo dục Mầm non;

(2) Vụ Giáo dục Phổ thông;

(3) Vụ Giáo dục Đại học;

(4) Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh;

(5) Vụ Học sinh, sinh viên;

(6) Vụ Pháp chế;

(7) Vụ Tổ chức cán bộ;

(8) Vụ Kế hoạch - Tài chính;

(9) Văn phòng;

(10) Thanh tra;

(11) Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;

(12) Cục Quản lý chất lượng;

(13) Cục Khoa học, Công nghệ và Thông tin;

(14) Cục Hợp tác quốc tế;

(15) Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên;

(16) Báo Giáo dục và Thời đại;

(17) Tạp chí Giáo dục;

(18) Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

Các đơn vị quy định từ 1 đến 15 là các tổ chức thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ 16 đến 18 là các đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.

Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và Vụ Giáo dục thường xuyên tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật cho đến khi Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm 2025.

Như vậy, cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo giảm từ 23 xuống còn 18 đơn vị.

Cơ cấu tổ chức mới của Bộ giáo dục và Đào tạo theo Nghị định 37/2025 thay thế Nghị định 86/2022 từ 01/3/2025?

Cơ cấu tổ chức mới của Bộ giáo dục và Đào tạo theo Nghị định 37/2025 thay thế Nghị định 86/2022 từ 01/3/2025?

Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quản lý tài chính?

Căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định 37/2025/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quản lý tài chính, tài sản và đầu tư công như sau:

(1) Lập dự toán ngân sách hằng năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phân bổ chi tiết ngân sách hằng năm của bộ; thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ; tham gia xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; tham gia tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bố ngân sách trung ương hằng năm, kế hoạch tài chính 05 năm, kể hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, quyết toán ngân sách hằng năm thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo và giáo dục nghề nghiệp:

(2) Ban hành, hướng dẫn việc thực hiện tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý hoặc phân cấp thấm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; hướng dẫn quy trình và xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo phân cấp quản lý; hướng dẫn phương pháp xây dựng giá dịch vụ giáo dục và đào tạo và giáo dục nghê nghiệp áp dụng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo và giáo dục nghê nghiệp: công khai và thực hiện chê độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

(3) Lập kế hoạch đầu tư cộng trung hạn và hằng năm của bộ, quyết định chủ trương đầu tự, quyết định đầu tư dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư công; quản lý, triển khai các dự án đầu tư công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật; theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của bộ và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ,Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định. Báo cáo tình hình giải ngân, quyết toán nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật;

(4) Đề xuất danh mục, chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết định đầu tư các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tố chức, công dân nước ngoài dành cho Việt Nam theo quy định của pháp luật; quản lý việc theo dõi, giám sát tình hình thực hiện; thực hiện chức năng chủ quản chương trình dự án đối với chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, công dân nước ngoài dành cho Việt Nam thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

(5) Thẩm định về nội dung các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các chương trinh, dự án, đề án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ;

(6) Thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

2
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức mới của Bộ giáo dục và Đào tạo theo Nghị định 37/2025 thay thế Nghị định 86/2022 từ 01/3/2025?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch