Chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư có phải ký quỹ?

Chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư có phải thực hiện ký quỹ? Trường hợp nào phải đóng phí khi chuyển mục đích sử dụng đất?

Chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư có phải ký quỹ?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa bàn cả nư
...

Bên cạnh đó, tại Điều 43 Luật Đầu tư 2020 quy định:

Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
2. Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
...

Như vậy, trừ các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư 2020 nêu trên, thì khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư.

Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.

Chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư có phải ký quỹ?

Chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư có phải ký quỹ? Trường hợp nào phải đóng phí khi chuyển mục đích sử dụng đất? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất?

Theo khoản 1 Điều 156 Luật Đất đai 2024, các trường hợp khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bao gồm:

- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

- Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

- Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

Nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định ra sao?

Theo khoản 1 Điều 156 Luật Đất đai 2024 về nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất:

Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:

- Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại;

- Nộp tiền thuê đất hằng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.

Chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ 01/7/2025 cấp xã có quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất? Các loại đất nào phải chịu thuế SDĐ phi nông nghiệp?
Pháp luật
Chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư có phải ký quỹ?
Pháp luật
Có phải cứ xin chuyển mục đích sử dụng đất là sẽ được chuyển?
Pháp luật
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư là gì?
Pháp luật
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng nhà ở thương mại là gì?
Pháp luật
Chuyển mục đích sử dụng đất có được cấp giấy chứng nhận mới?
Pháp luật
Tổng hợp trường hợp không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất?
Pháp luật
Mức nộp tiền để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa trên địa bàn thành phố Hà Nội từ 23/02/2025?
62
Tư vấn pháp luật mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch