Cá nhân kinh doanh có doanh thu bao nhiêu phải nộp thuế TNCN? Các khoản thu nhập từ kinh doanh phải chịu thuế TNCN năm 2024?

Cá nhân kinh doanh có doanh thu bao nhiêu phải nộp thuế TNCN? Các khoản thu nhập từ kinh doanh phải chịu thuế TNCN năm 2024?

Các khoản thu nhập từ kinh doanh nào phải chịu thuế TNCN năm 2024?

Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập từ kinh doanh phải chịu thuế thu nhập cá nhân là các khoản thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:

(1) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.

(2) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

(3) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Cá nhân kinh doanh có doanh thu bao nhiêu phải nộp thuế TNCN? Các khoản thu nhập từ kinh doanh phải chịu thuế TNCN năm 2024?

Cá nhân kinh doanh có doanh thu bao nhiêu phải nộp thuế TNCN? Các khoản thu nhập từ kinh doanh phải chịu thuế TNCN năm 2024?

Cá nhân kinh doanh có doanh thu bao nhiêu phải nộp thuế TNCN?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định nguyên tắc tính thuế như sau:

- Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Như vậy, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh là gì?

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Trong đó:

(1) Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

(2) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Theo đó, xác định số thuế TNCN phải nộp như sau:

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại mục (1) nêu trên.

- Tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Cá nhân kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nơi nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh đối với cá nhân kinh doanh là ở đâu?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh có doanh thu bao nhiêu thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Có được phép đại diện ủy quyền nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh không?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh thời trang online có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh có bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán không?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh nào nộp thuế theo từng lần phát sinh?
Pháp luật
Trách nhiệm của cá nhân kinh doanh có bán hàng không tại địa điểm giao dịch thường xuyên là gì?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh online có cần đăng ký kinh doanh không? Cá nhân kinh doanh online có cần đăng ký nộp thuế không?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh bán mỹ phẩm online có phải nộp thuế hay không?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch