Ai có thẩm quyền quyết định thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế?

Có mấy trường hợp thanh tra thuế? Khi nào thì phải thanh tra lại? Ai có thẩm quyền quyết định thanh tra lại? Thời hiệu, thời hạn thanh tra lại là bao lâu?

04 trường hợp thanh tra trong hoạt động thuế?

Căn cứ tại Điều 113 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp thanh thuế như sau:

Các trường hợp thanh tra thuế
1. Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
2. Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng.
3. Theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế.
4. Theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, kết luận của Thanh tra nhà nước và cơ quan khác có thẩm quyền.

Theo đó, 04 trường hợp thanh tra trong hoạt động thuế bao gồm:

- Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.

- Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng.

- Theo yêu cầu của công tác quản lý thuế trên cơ sở kết quả phân loại rủi ro trong quản lý thuế.

- Theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, kết luận của Thanh tra nhà nước và cơ quan khác có thẩm quyền.

Ai có thẩm quyền quyết định thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế? (Hình từ Internet)

Khi nào phải thanh tra lại trong hoạt động thuế?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019 quy định việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong những căn cứ sau:

- Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;

- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;

- Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra hoặc có dấu hiệu rủi ro cao theo tiêu chí đánh giá rủi ro qua phân tích đánh giá rủi ro;

- Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.

Ai có thẩm quyền quyết định thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế?

Căn cứ tại Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế như sau:

Thẩm quyền quyết định thanh tra lại vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định như sau:

- Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao;

- Tổng cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng thuộc Tổng cục kết luận;

- Cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Cục kết luận;

- Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung được quy định tại Điều 114 Luật Quản lý thuế 2019.

Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho đối tượng thanh tra. Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký và phải được đoàn thanh tra lập biên bản công bố quyết định thanh tra lại.

Ngoài ra, khi tiến hành thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 116 và Điều 117 Luật Quản lý thuế 2019.

Bên cạnh đó, kết luận thanh tra lại, công khai kết luận thanh tra lại phải đảm bảo:

- Kết luận thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 119 Luật Quản lý thuế 2019. Nội dung kết luận thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tiến hành thanh tra, kết luận thanh tra và kiến nghị biện pháp xử lý.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký kết luận thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi kết luận thanh tra lại cho thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên;

- Việc công khai kết luận thanh tra lại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về Thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại như sau:

Thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế
...
3. Thời hiệu thanh tra lại, thời hạn thanh tra lại được quy định như sau:
a) Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra;
b) Thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 115 của Luật này.

Theo đó, thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra.

Trong đó, thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.

Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế theo quy định của Luật Thanh tra. Việc gia hạn thời hạn thanh tra thuế do người ra quyết định thanh tra quyết định.

Thanh tra thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nộp thuế có bị ấn định thuế khi không chấp hành quyết định thanh tra thuế theo quy định không?
Pháp luật
Trường hợp nào thì thanh tra thuế? Khi nào có văn bản kết luận thanh tra thuế?
Pháp luật
Khi nào thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế? Thời hiệu và thời hạn thanh tra lại thuế trong hoạt động thanh tra thuế là bao lâu?
Pháp luật
9 nhóm doanh nghiệp Tổng cục Thuế thanh tra thuế năm 2025?
Pháp luật
15 ngành nghề, lĩnh vực sẽ tập trung thanh tra thuế doanh nghiệp năm 2025?
Pháp luật
Có bao nhiêu nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế theo quy định mới nhất của pháp luật?
Pháp luật
Không chấp hành quyết định thanh tra thuế từ bao nhiêu ngày sẽ bị phạt?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế?
Pháp luật
Mẫu Kết luận thanh tra thuế? Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế là gì?
Pháp luật
Kết luận thanh tra thuế phải có những nội dung chính nào? Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra thì giải quyết thế nào?
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch