CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/2006/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ NHÃN HÀNG HOÁ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng ngày 27 tháng 4 năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ngày 24
tháng 12 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này
quy định nội dung, cách ghi và quản lý nhà nước về nhãn đối với hàng hoá lưu
thông tại Việt Nam, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Những hàng hoá
sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này:
a) Bất động sản;
b) Hàng hoá tạm nhập
tái xuất; hàng hoá tạm nhập để tham gia hội chợ, triển lãm sau đó tái xuất;
hàng hoá quá cảnh, hàng hoá chuyển khẩu;
c) Quà biếu, tặng;
hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; tài sản di chuyển.
Ngoài các đối tượng
quy định tại các điểm a, b và c khoản này, tuỳ theo sự phát triển của thị trường,
cơ quan quản lý nhà nước về nhãn hàng hoá sẽ đề xuất bổ sung.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá tại Việt Nam; tổ chức,
cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Nhãn
hàng hoá" là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình
ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương
phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hoá, bao bì
thương phẩm của hàng hoá.
2. "Ghi
nhãn hàng hoá" là thể hiện nội dung cơ bản, cần thiết về hàng hoá lên
nhãn hàng hoá để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử
dụng; để nhà sản xuất, kinh doanh quảng bá cho hàng hoá của mình và để các cơ
quan chức năng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát.
3. "Nhãn gốc
của hàng hoá" là nhãn thể hiện lần đầu được gắn trên hàng hoá.
4. "Nhãn
phụ" là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc dịch từ nhãn gốc của
hàng hoá bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc
bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật mà nhãn gốc của hàng hoá còn thiếu.
5. "Bao bì thương phẩm của hàng hoá" là bao bì chứa đựng
hàng hoá và lưu thông cùng với hàng hoá.
Bao bì thương phẩm
của hàng hoá gồm hai loại: bao bì trực tiếp và bao bì ngoài.
a) Bao bì trực tiếp
là bao bì chứa đựng hàng hoá, tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá, tạo ra hình khối
hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hoá;
b) Bao bì ngoài là
bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hoá có bao bì trực tiếp.
6. "Lưu
thông hàng hoá" là hoạt động trưng bày, vận chuyển, lưu giữ hàng hoá
trong quá trình mua bán hàng hoá, trừ trường hợp vận chuyển hàng hoá của tổ chức
cá nhân nhập khẩu hàng hoá từ cửa khẩu về kho lưu giữ.
7. "Tên và
địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá" là tên và địa
chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hoặc đại lý theo đăng ký kinh doanh của
các đối tượng quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
8. "Định
lượng của hàng hoá" là lượng hàng hóa được thể hiện bằng khối lượng tịnh,
thể tích thực, kích thước thực hay số lượng theo số đếm hàng hoá.
9. "Ngày sản
xuất" là mốc thời gian hoàn thành sản xuất, chế biến, lắp ráp, đóng
chai, đóng gói hoặc các hình thức khác để hoàn thiện công đoạn cuối cùng của
hàng hoá đó.
10. "Hạn sử
dụng" là mốc thời gian mà quá thời gian đó thì hàng hoá không được
phép lưu thông.
11. "Hạn bảo
quản" là mốc thời gian mà quá thời gian đó hàng hoá không còn đảm bảo
giữ nguyên chất lượng và giá trị sử dụng ban đầu.
12. "Xuất
xứ hàng hoá" là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng
hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá
trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất
hàng hoá đó.
13. "Thành
phần" của hàng hoá là các nguyên liệu kể cả chất phụ gia dùng để sản
xuất ra sản phẩm hàng hoá và tồn tại trong thành phẩm kể cả trường hợp hình thức
nguyên liệu đã bị thay đổi.
14. "Thành
phần định lượng" là lượng của mỗi loại nguyên liệu kể cả chất phụ gia
dùng để sản xuất ra hàng hoá đó.
15. "Hướng
dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản hàng hoá" là thông tin liên quan đến cách
sử dụng, các điều kiện cần thiết để sử dụng, bảo quản hàng hoá; cảnh báo nguy hại;
cách xử lý khi xảy ra sự cố nguy hại.
Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế
Trong trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó.
Điều 5. Hàng hoá phải ghi nhãn
1. Hàng hoá lưu
thông trong nước, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải ghi nhãn theo quy định của
Nghị định này, trừ những trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hàng hoá không
bắt buộc phải ghi nhãn:
a) Hàng hoá là thực
phẩm tươi, sống, thực phẩm chế biến không có bao bì và bán trực tiếp cho người
tiêu dùng;
b) Hàng hoá là nhiên
liệu, nguyên liệu (nông sản, thuỷ sản, khoáng sản), vật liệu xây dựng (gạch,
ngói, vôi, cát, đá, sỏi, xi măng, đất màu, vữa, hỗn hợp bê tông thương phẩm),
phế liệu (trong sản xuất, kinh doanh) không có bao bì và bán trực tiếp theo thoả
thuận với người tiêu dùng.
3. Trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam yêu cầu ghi nhãn hàng
hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá và chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình thì
tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hoá được thực hiện theo hợp đồng với điều kiện
những yêu cầu này không làm sai lệch bản chất của hàng hoá, không vi phạm pháp
luật Việt Nam và pháp luật của nước nhập khẩu.
4. Hàng hoá thuộc
lĩnh vực an ninh, quốc phòng; hàng hoá là chất phóng xạ, hàng hoá sử dụng trong
trường hợp khẩn cấp nhằm khắc phục thiên tai, dịch bệnh; phương tiện giao thông
đường sắt, đường thuỷ, đường không; hàng hoá do các cơ quan nhà nước tịch thu
đem bán đấu giá, thanh lý có quy định riêng.
Bộ quản lý chuyên
ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định ghi nhãn hàng hoá
trong các trường hợp quy định tại khoản này.
Điều 6. Vị trí nhãn hàng hoá
1. Nhãn hàng
hoá phải được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá ở vị trí khi
quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn
mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hoá.
2. Trường hợp
không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và
nhãn phải trình bày đầy đủ nội dung bắt buộc.
3. Trường hợp
không thể thể hiện tất cả nội dung bắt buộc trên nhãn thì:
a) Các nội
dung: tên hàng hoá; tên tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá; định lượng;
ngày sản xuất; hạn sử dụng; xuất xứ hàng hoá phải được ghi trên nhãn hàng hoá;
b) Những nội
dung bắt buộc khác phải được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hoá và trên nhãn
hàng hoá phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
Điều 7. Kích thước nhãn hàng hoá
Tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hoá tự xác định kích thước của nhãn hàng
hoá nhưng phải bảo đảm ghi đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy định tại Điều 11
và Điều 12 của Nghị định này và nhận biết dễ dàng bằng mắt thường.
Điều 8. Màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn hàng hoá
Màu sắc của chữ,
chữ số, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu, ký hiệu ghi trên nhãn hàng hoá phải rõ ràng.
Đối với những nội dung bắt buộc theo quy định thì chữ, chữ số phải có màu tương
phản với màu nền của nhãn hàng hoá.
Điều 9. Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hoá
1. Những nội
dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hoá phải được ghi bằng tiếng Việt, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Hàng hoá được
sản xuất và lưu thông trong nước, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều
này, nội dung thể hiện trên nhãn có thể được ghi bằng ngôn ngữ khác. Nội dung
ghi bằng ngôn ngữ khác phải tương ứng nội dung tiếng Việt. Kích thước chữ được
ghi bằng ngôn ngữ khác không được lớn hơn kích thước chữ của nội dung ghi bằng
tiếng Việt.
3. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc
thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ
thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của
hàng hoá. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên
nhãn gốc.
4. Các nội dung
sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh:
a) Tên quốc tế
hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng
Việt;
b) Tên quốc tế
hoặc tên khoa học kèm công thức hoá học, công thức cấu tạo của hoá chất;
c) Tên quốc tế
hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hoá trong trường
hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có
nghĩa;
d) Tên và địa
chỉ doanh nghiệp nước ngoài sản xuất, nhượng quyền sản xuất hàng hoá.
Điều 10. Trách nhiệm ghi nhãn hàng hoá
Nội dung ghi
nhãn hàng hoá kể cả nhãn phụ phải bảo đảm trung thực, rõ ràng, chính xác, phản
ánh đúng bản chất của hàng hoá.
1. Hàng hoá được
sản xuất, lắp ráp, chế biến, đóng gói tại Việt Nam để lưu thông trong nước thì
tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá phải chịu trách nhiệm về việc ghi nhãn.
2. Hàng hoá được
sản xuất, chế biến tại Việt Nam để xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân xuất khẩu
hàng hoá phải chịu trách nhiệm về việc ghi nhãn.
Trong trường hợp
hàng hoá không xuất khẩu được mà đưa trở lại lưu thông trong nước thì tổ chức,
cá nhân đưa hàng hoá ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định
này.
3. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam mà nhãn gốc không phù hợp với quy
định của Nghị định này thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải ghi nhãn phụ theo
quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này trước khi đưa ra lưu thông và phải
giữ nguyên nhãn gốc.
Chương 2:
NỘI DUNG VÀ
CÁCH GHI NHÃN HÀNG HOÁ
Điều 11. Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hoá
1. Nhãn hàng hoá
bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:
a) Tên hàng
hoá;
b) Tên và địa
chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá;
c) Xuất xứ hàng
hoá.
2. Ngoài nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ theo tính chất của mỗi loại hàng hoá,
phải thể hiện trên nhãn hàng hoá các nội dung bắt buộc quy định tại Điều 12 của
Nghị định này và quy định tại các văn bản luật, pháp lệnh chuyên ngành có liên
quan.
Điều 12. Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của
hàng hoá
1. Lương thực:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng.
2. Thực phẩm:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần
hoặc thành phần định lượng;
đ) Thông tin, cảnh báo vệ sinh,
an toàn;
e) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
3. Đồ uống (trừ
rượu):
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần
hoặc thành phần định lượng;
đ) Thông tin, cảnh báo vệ sinh,
an toàn;
e) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
4. Rượu:
a) Định lượng;
b) Hàm lượng
etanol;
c) Hướng dẫn bảo
quản (đối với rượu vang).
5. Thuốc lá:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Thông tin, cảnh
báo vệ sinh, an toàn, sức khoẻ.
6. Phụ gia thực
phẩm:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần định
lượng;
đ) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
7. Thuốc dùng cho
người:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần định
lượng;
đ) Thông tin, cảnh
báo vệ sinh, an toàn, sức khoẻ.
e) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn (điều kiện) bảo quản.
8. Vắcxin, chế
phẩm sinh học dùng cho người:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần định
lượng;
đ) Thông tin, cảnh
báo vệ sinh, an toàn, sức khoẻ.
e) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn (điều kiện) bảo quản.
9. Dược liệu:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần định
lượng;
đ) Hướng dẫn
(điều kiện) bảo quản.
10. Vật tư, trang thiết bị y tế:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần
hoặc thông số kỹ thuật;
đ) Thông tin, cảnh
báo vệ sinh, an toàn, sức khoẻ.
e) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
11. Mỹ phẩm:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần;
đ) Thông tin, cảnh
báo vệ sinh, an toàn, sức khoẻ.
e) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
12. Hoá chất gia dụng dùng cho người:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần
hoặc thành phần định lượng;
đ) Thông tin, cảnh
báo vệ sinh, an toàn, sức khoẻ;
e) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
13. Thức ăn
chăn nuôi:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần định
lượng;
đ) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
14. Thuốc thú y, vắcxin,
chế phẩm sinh học dùng trong thú y:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần định
lượng;
đ) Thông tin, cảnh báo vệ sinh,
an toàn;
e) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
15. Thuốc thú y
thuỷ sản, chế phẩm sinh học dùng trong thuỷ sản:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần định
lượng;
đ) Thông tin, cảnh báo vệ sinh,
an toàn;
e) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
16. Thuốc bảo vệ
thực vật:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần định
lượng;
đ) Thông tin, cảnh báo vệ sinh,
an toàn;
e) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
17. Giống cây
trồng:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
18. Giống vật
nuôi:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
19. Giống thuỷ
sản:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
20. Đồ chơi trẻ em:
a) Thành phần;
b) Thông số kỹ thuật;
c) Thông tin, cảnh báo vệ sinh,
an toàn;
d) Hướng dẫn sử
dụng.
21. Sản phẩm dệt, may, da, giầy:
a) Thành phần hoặc
thành phần định lượng;
b) Thông số kỹ thuật;
c) Thông tin, cảnh báo vệ sinh,
an toàn;
d) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
22. Sản phẩm nhựa,
cao su:
a) Định lượng;
b) Tháng sản xuất;
c) Thành phần;
d) Thông số kỹ
thuật;
đ) Thông tin, cảnh báo vệ sinh,
an toàn.
23. Giấy, bìa,
cacton:
a) Định lượng;
b) Tháng sản xuất;
c) Thông số kỹ
thuật.
24. Đồ dùng giảng
dạy, đồ dùng học tập:
a) Định lượng;
b) Thông số kỹ
thuật.
25. Ấn phẩm
chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học, giáo dục, nghệ thuật:
a) Nhà xuất bản
(Nhà sản xuất), nhà in;
b) Tên tác giả,
dịch giả;
c) Giấy phép xuất
bản;
d) Thông số kỹ thuật
(khổ, kích thước, số trang).
26. Nhạc cụ:
Thông số kỹ thuật.
27. Dụng cụ thể dục
thể thao:
a) Định lượng;
b) Tháng sản xuất;
c) Thành phần;
d) Thông số kỹ thuật;
đ) Hướng dẫn sử dụng.
28. Đồ gỗ:
a) Thành phần;
b) Thông số kỹ thuật;
c) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
29. Sản phẩm
sành, sứ, thuỷ tinh:
a) Thành phần;
b) Thông số kỹ thuật;
c) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
30. Hàng thủ
công mỹ nghệ:
a) Thành phần;
b) Thông số kỹ thuật;
c) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
31. Đồ gia dụng kim khí:
a) Thành phần;
b) Thông số kỹ thuật;
c) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
32. Vàng bạc,
đá quý:
a) Định lượng;
b) Thành phần định
lượng hoặc thông số kỹ thuật.
33. Trang thiết
bị bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần;
đ) Thông số kỹ
thuật;
e) Thông tin, cảnh báo vệ sinh,
an toàn;
g) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
34. Sản phẩm điện,
điện tử:
a) Định lượng;
b) Tháng sản xuất;
c) Thông số kỹ
thuật;
d) Thông tin, cảnh báo an toàn;
đ) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
35. Thiết bị
tin học, thông tin, bưu chính viễn thông:
a) Năm sản xuất;
b) Thông số kỹ
thuật;
c) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
36. Máy móc, trang
thiết bị cơ khí:
a) Định lượng;
b) Tháng sản xuất;
c) Thông số kỹ thuật;
d) Thông tin, cảnh báo an toàn;
đ) H?ớng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
37. Máy móc,
trang thiết bị đo lường, thử nghiệm:
a) Định lượng;
b) Tháng sản xuất;
c) Thông số kỹ
thuật;
d) Thông tin, cảnh báo an toàn;
đ) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
38. Sản phẩm
luyện kim:
a) Định lượng;
b) Thành phần định
lượng;
c) Thông số kỹ
thuật.
39. Dụng cụ
đánh bắt thuỷ sản:
a) Thành phần;
b) Thông số kỹ thuật.
40. Ô tô:
a) Nhãn hiệu và số loại (Model);
b) Tự trọng (Khối
lượng bản thân);
c) Tải trọng;
d) Mã nhận dạng
phương tiện (VIN);
đ) Số chứng nhận
kiểu loại được phê duyệt (Type Approved);
e) Năm sản xuất.
41. Mô tô, xe máy:
a) Nhãn hiệu và số loại (Model);
b) Tự trọng (Khối
lượng bản thân);
c) Dung tích xi lanh;
d) Số chứng nhận
kiểu loại được phê duyệt (Type Approved);
đ) Năm sản xuất.
42. Xe máy chuyên
dùng:
a) Nhãn hiệu và số loại (Model);
b) Thông số kỹ thuật;
c) Năm sản xuất.
43. Xe đạp:
a) Năm sản xuất;
b) Thông số kỹ
thuật.
44. Phụ tùng phương
tiện giao thông:
a) Năm sản xuất;
b) Thông số kỹ
thuật.
45. Vật liệu
xây dựng và trang trí nội thất:
a) Định lượng;
b) Thông số kỹ
thuật;
c) Tháng sản xuất;
d) Hướng dẫn sử dụng,
hướng dẫn bảo quản.
46. Các sản phẩm
từ dầu mỏ:
a) Định lượng;
b) Thành phần;
c) Thông tin, cảnh báo an toàn;
d) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
47. Chất tẩy rửa:
a) Định lượng;
b) Tháng sản xuất;
c) Thành phần
hoặc thành phần định lượng;
d) Thông tin, cảnh báo vệ sinh,
an toàn;
đ) Hướng dẫn sử
dụng.
48. Hoá chất:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần
hoặc thành phần định lượng;
đ) Thông tin, cảnh báo an toàn;
e) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
49. Phân bón:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần
hoặc thành phần định lượng;
đ) Thông tin, cảnh báo an toàn;
e) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
50. Vật liệu nổ
công nghiệp:
a) Định lượng;
b) Ngày sản xuất;
c) Hạn sử dụng;
d) Thành phần
hoặc thành phần định lượng;
đ) Thông tin, cảnh báo an toàn;
e) Hướng dẫn sử
dụng, hướng dẫn bảo quản.
Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành quy định cụ thể các
loại hàng hoá thuộc các nhóm hàng hoá trên và trình Chính phủ việc sửa đổi, bổ
sung nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hoá.
Điều 13. Tên hàng hoá
Tên hàng hoá
ghi trên nhãn do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá tự đặt. Tên
hàng hoá không được làm hiểu sai lệch về bản chất và công dụng của hàng hoá.
Trường hợp tên của
thành phần được sử dụng làm tên hay một phần của tên hàng hoá thì thành phần đó
bắt buộc phải ghi định lượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 18 của
Nghị định này.
Điều 14. Tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá
Ghi tên và địa
chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá đối với từng trường hợp cụ
thể quy định như sau:
1. Hàng hoá được
sản xuất trong nước thì ghi tên của tổ chức, cá nhân và địa chỉ cơ sở sản xuất
hàng hoá đó.
2. Hàng hoá được
nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân
sản xuất và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
3. Hàng hoá của
tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng trực tiếp cho thương nhân nước ngoài nhập
khẩu hàng hoá vào Việt Nam thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất
và tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng hoá đó.
4. Hàng hoá được
nhượng quyền hoặc cho phép của một tổ chức, cá nhân khác thì ngoài việc thực hiện
như quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này còn phải ghi thêm tên, địa chỉ của tổ
chức, cá nhân nhượng quyền hoặc cho phép.
Điều 15. Định lượng hàng hoá
1. Hàng hoá định
lượng bằng các đại lượng đo lường phải ghi theo quy định của pháp luật Việt Nam
về đo lường.
2. Hàng hoá định
lượng bằng số lượng thì phải ghi theo số đếm tự nhiên.
3. Trường hợp
trong một bao bì thương phẩm có nhiều đơn vị hàng hoá thì phải ghi định lượng của
từng đơn vị hàng hoá và định lượng tổng các đơn vị hàng hoá hoặc định lượng của
từng đơn vị hàng hoá và số lượng đơn vị hàng hoá.
4. Cách ghi định
lượng hàng hoá quy định tại Phụ lục I của Nghị định này.
Điều 16. Ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản
1. Ngày sản xuất,
hạn sử dụng, hạn bảo quản hàng hoá được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của
năm dương lịch.
Mỗi số chỉ
ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn
chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng.
Trường hợp quy
định ghi tháng sản xuất thì ghi theo thứ tự tháng, năm của năm dương lịch.
Trường hợp quy định
ghi năm sản xuất thì ghi bốn chữ số chỉ năm của năm dương lịch.
2. Trường hợp
hàng hoá bắt buộc phải ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng hoặc ngày sản xuất và hạn
bảo quản theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này mà nhãn hàng hoá đã ghi
ngày sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì hạn sử dụng, hạn bảo quản
được phép ghi là khoảng thời gian kể từ ngày sản xuất.
3. Hàng hoá có
cách ghi mốc thời gian khác với quy định tại khoản 1 Điều này quy định tại Phụ
lục II Nghị định này.
Điều 17. Xuất xứ hàng hoá
Cách ghi xuất xứ
hàng hoá được quy định như sau: ghi "sản xuất tại" hoặc "chế tạo
tại" hoặc “xuất xứ” kèm tên nước hay vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hoá
đó.
Đối với hàng
hoá sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước, đã ghi địa chỉ của nơi sản xuất
ra hàng hoá đó thì không bắt buộc phải ghi xuất xứ hàng hoá.
Điều 18. Thành phần, thành phần định lượng
1. Ghi thành phần
là ghi tên nguyên liệu kể cả chất phụ gia dùng để sản xuất ra hàng hoá và tồn tại
trong thành phẩm kể cả trường hợp hình thức nguyên liệu đã bị thay đổi.
Trường hợp tên
của thành phần được ghi trên nhãn hàng hoá để gây sự chú ý đối với hàng hóa thì
thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượng.
2. Ghi thành phần
định lượng là ghi thành phần kèm định lượng của từng thành phần. Tuỳ theo tính
chất, trạng thái của hàng hoá, thành phần định lượng được ghi là khối lượng của
thành phần đó có trong một đơn vị sản phẩm hoặc ghi theo một trong các tỷ lệ:
khối lượng với khối lượng; khối lượng với thể tích; thể tích với thể tích; phần
trăm khối lượng; phần trăm thể tích.
3. Đối với một
số loại hàng hoá, việc ghi thành phần, thành phần định lượng được quy định như
sau:
a) Đối với thực
phẩm phải ghi thành phần theo thứ tự từ cao đến thấp về khối lượng.
Nếu thành phần
là chất phụ gia, phải ghi tên nhóm chất phụ gia, tên chất phụ gia, mã số quốc tế
(nếu có); trường hợp chất phụ gia là hương liệu, chất tạo ngọt, chất tạo màu
ngoài các nội dung trên còn phải ghi thêm chất đó là chất "tự nhiên"
hay chất "tổng hợp";
b) Đối với thuốc
dùng cho người, vắcxin, sinh phẩm y tế, chế phẩm sinh học, thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, phải ghi thành phần và hàm lượng các hoạt chất;
c) Đối với mỹ
phẩm phải ghi thành phần bao gồm cả các chất phụ gia;
d) Đối với đồ
gia dụng kim khí, đồ dùng được chế tạo từ một loại nguyên liệu chính quyết định
giá trị sử dụng thì phải ghi tên thành phần nguyên liệu chính cùng với tên hàng
hoá và không phải ghi thành phần và thành phần định lượng.
4. Thành phần,
thành phần định lượng của hàng hoá có cách ghi khác với quy định tại khoản 3 Điều
này quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.
Điều 19. Thông số kỹ thuật, thông tin, cảnh báo vệ sinh, an toàn
1. Đối với hàng
điện, điện tử, máy móc, thiết bị phải ghi các thông số kỹ thuật cơ bản.
2. Thuốc dùng
cho người, vắcxin, sinh phẩm y tế, chế phẩm sinh học thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật phải ghi:
a) Chỉ định,
cách dùng, chống chỉ định của thuốc (nếu có);
b) Số đăng ký,
số lô sản xuất, dạng bào chế, quy cách đóng gói;
c) Các dấu hiệu
cần lưu ý cho từng loại thuốc theo quy định hiện hành.
3. Thành phần
hoặc chất trong thành phần phức hợp của hàng hoá thuộc loại đặc biệt có sử dụng
chất bảo quản mà đã quy định liều lượng sử dụng và xếp trong danh sách gây kích
ứng, độc hại đối với người, động vật và môi trường phải ghi tên chất bảo quản
kèm theo các thành phần này.
4. Hàng hoá hoặc
thành phần của hàng hoá đã chiếu xạ, đã áp dụng kỹ thuật biến đổi gen ghi theo
các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Các thông số
kỹ thuật; thông tin, cảnh báo vệ sinh, an toàn của hàng hoá có cách ghi khác với
quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này quy định tại Phụ lục IV của Nghị định
này.
Điều 20. Các nội dung khác thể hiện trên nhãn hàng hoá
Tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá được phép ghi lên nhãn những nội dung khác.
Những nội dung ghi thêm không được trái với pháp luật và phải đảm bảo trung thực,
chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hoá, không che khuất, không làm sai
lệch những nội dung bắt buộc ghi trên nhãn.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÃN HÀNG HOÁ
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ Khoa học và
Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất việc quản lý
nhà nước về nhãn hàng hoá trên phạm vi cả nước với các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Xây dựng và
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
văn bản quy phạm pháp luật về nhãn hàng hoá.
2. Phổ biến,
tuyên truyền chính sách, pháp luật, tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ,
chuyên môn về nhãn hàng hoá.
3. Kiểm tra, thanh
tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật về nhãn hàng hoá. Chủ trì giải
quyết và xử lý các hành vi vi phạm về nhãn hàng hoá.
4. Quy định việc
công bố nhãn hàng hoá.
5. Tổ chức xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về nhãn hàng hoá.
Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về nhãn hàng hoá.
Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ thực hiện việc quản lý nh? nước về nhãn hàng hoá.
Căn cứ yêu cầu
cụ thể đối với hàng hoá thuộc lĩnh vực mình quản lý, các Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng
dẫn chi tiết nội dung và cách ghi nhãn sau khi thống nhất với Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về nhãn hàng hoá tại địa phương.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM
VỀ NHÃN HÀNG HOÁ
Điều 24. Thẩm quyền xử lý vi phạm về nhãn hàng hoá
Các cơ quan
công an nhân dân, hải quan, quản lý thị trường, quản lý chất lượng hàng hoá, thanh
tra chuyên ngành và các cơ quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về nhãn hàng hoá được quyền
xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 25. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh,
đại lý, xuất khẩu, nhập khẩu
Tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan quản
lý nhà nước
Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động hợp pháp hoặc vi phạm pháp luật về nhãn
hàng hoá thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 27. Giải quyết khiếu nại tố cáo
Tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại tố cáo về nhãn hàng
hoá theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về nhãn hàng
hoá và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành sau 6 tháng, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Quyết định số
178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu,
Quyết định số 95/2000/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về
việc điều chỉnh bổ sung một số nội dung của Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông
trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số
178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Hàng hoá có
nhãn ghi theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 và Quyết định
số 95/2000/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ đã đưa vào
lưu thông trên thị trường trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục
lưu thông.
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều
hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng
Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KG.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
QUY ĐỊNH CÁCH GHI ĐỊNH LƯỢNG CỦA HÀNG
HOÁ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006
của Chính phủ)
TT
|
TRẠNG
THÁI, DẠNG HOẶC LOẠI HÀNG HOÁ
|
CÁCH
GHI
|
1
|
- Hàng hoá dạng
rắn, khí.
- Hàng hoá là
hỗn hợp rắn và lỏng.
- Hàng hoá là khí nén.
|
- Khối lượng
tịnh.
- Khối lượng
tịnh hỗn hợp và khối lượng chất rắn.
- Khối lượng
tịnh của khí nén và khối lượng tịnh của bình áp lực (hoặc khối lượng tịnh của
khí nén và tổng khối lượng của khí nén, bình áp lực).
|
2
|
- Hàng hoá dạng
nhão, keo sệt.
- Hàng hoá dạng
nhão có trong các bình phun.
|
- Khối lượng
tịnh hoặc thể tích thực.
- Khối lượng
tịnh gồm cả chất nhão và chất tạo áp lực phun.
|
3
|
- Hàng hoá dạng lỏng.
- Hàng hoá dạng lỏng trong các
bình phun.
|
- Thể tích thực ở 20oC.
- Thể tích thực ở 20oC
gồm cả chất lỏng và chất tạo áp lực phun.
|
4
|
Thuốc dùng cho người; thuốc
thú y; thuốc bảo vệ thực vật:
- Dạng viên.
- Dạng bột.
- Dạng lỏng.
- Thuốc kích dục
cho cá đẻ.
|
- Số lượng viên, khối lượng 1 viên.
- Khối lượng tịnh.
- Thể tích thực.
- Đơn vị Quốc
tế UI.
|
5
|
Giống cây trồng:
- Hạt giống.
- Cây giống.
|
- Khối lượng tịnh.
- Cây.
|
6
|
Giống thuỷ sản:
- Trứng Artermia.
- Giống thực
vật đơn bào.
- Giống thực
vật đa bào.
|
- Khối lượng
tịnh (g).
- Lượng tế bào.
- Khối lượng
tịnh.
|
7
|
Hàng hoá là vật phẩm gồm nhiều
cỡ khác nhau theo kích thước bề mặt của chúng.
|
Kích thước bề mặt: chiều dài
và chiều rộng hoặc đường kính hoặc đường chéo.
|
8
|
Hàng hoá dạng
lá xếp theo tấm.
|
Độ dày, diện
tích hoặc (chiều dài) x (chiều rộng) của 1 tấm.
|
9
|
Hàng hoá dạng lá xếp theo cuộn.
|
Độ dày, chiều rộng của lá và
chiều dài hoặc khối lượng tịnh của 1 cuộn.
|
10
|
Hàng hoá dạng sợi, dạng thanh.
- Nếu sợi, thanh được tạo
thành từ nhiều sợi nhỏ hơn.
- Nếu sợi, thanh có vỏ bọc.
|
Tiết diện hoặc những thông số
tương đương (những thông số có thể suy ra được tiết diện đó) và độ dài hoặc
khối lượng tịnh của sợi, của thanh.
- Ghi tiết diện/sợi, số lượng
sợi và chiều dài hoặc khối lượng tịnh của sợi hoặc thanh.
- Ghi thêm chiều dày lớp vỏ bọc.
|
11
|
Đường ống.
|
Đường kính ngoài và đường kính
trong hoặc độ dày và chiều dài của ống.
|
12
|
Lưới tấm.
|
Chiều dài kéo căng, chiều
ngang kéo căng hoặc số mắt lưới chiều ngang và khối lượng tịnh.
|
13
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật
dụng.
|
Kích thước của khối sản phẩm,
hàng hoá đó.
|
PHỤ LỤC II
QUY ĐỊNH CÁCH GHI MỐC THỜI GIAN KHÁC CỦA
HÀNG HOÁ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006
của Chính phủ)
LOẠI
HÀNG HOÁ
|
MẶT
HÀNG
|
CÁCH
GHI
|
Lương thực
|
Nông sản, ngũ
cốc.
|
Vụ thu hoạch
hoặc ngày bao gói.
|
Thuốc dùng cho người
|
Thuốc dùng cho người.
Nếu là thuốc pha chế theo đơn.
|
Ngày bắt đầu sản xuất.
Ghi thêm ngày pha chế.
|
Thuốc bảo vệ thực vật
|
Thuốc bảo vệ thực vật.
|
Ngày gia công hoặc sang chai
hoặc đóng gói.
|
Giống cây trồng; giống vật
nuôi
|
Giống cây trồng, vật nuôi.
|
Ngày xuất xưởng hoặc ngày xuất
bán.
|
Giống trứng Artermia.
|
Ngày đóng hộp.
|
Các sản phẩm
từ dầu mỏ
|
Khí đồng hành
và khí hydrocarbon khác.
|
Ngày kiểm tra
xuất xưởng.
|
PHỤ LỤC III
QUY ĐỊNH CÁCH GHI KHÁC VỀ THÀNH PHẦN,
THÀNH PHẦN ĐỊNH LƯỢNG CỦA HÀNG HOÁ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ)
LOẠI
HÀNG HOÁ
|
MẶT
HÀNG
|
CÁCH
GHI
|
Thực phẩm
|
Thực phẩm thuỷ sản: nếu bổ
sung nguyên liệu khác, phụ gia thực phẩm.
|
Ghi thêm thành phần định lượng
của nguyên liệu khác, phụ gia thực phẩm tương ứng.
|
Phụ gia thực phẩm
|
Chất phụ gia thực phẩm.
- Nếu phụ gia thực phẩm có hai
hoặc nhiều chất phụ gia trong cùng 1 bao gói.
|
- Liệt kê đầy đủ theo thứ tự tỷ
lệ khối lượng của chúng trong bao gói.
|
Thức ăn chăn
nuôi
|
Thức ăn nuôi
trồng thuỷ sản.
- Nếu có bổ
sung chất phi dinh dưỡng để phòng bệnh.
- Nếu là thức
ăn tổng hợp.
- Nếu là thức
ăn bổ sung.
|
Thành phần định
lượng chính.
- Ghi thêm
thành phần chất phi dinh dưỡng.
- Ghi thêm
hàm lượng protein, lipit, tro, xơ, độ ẩm, độ hoà tan.
- Ghi thêm
hàm lượng các chất bổ sung.
|
Dược liệu
|
Dược liệu.
|
Hàm lượng hoạt
chất hoặc nồng độ.
|
Thuốc thú y,
vắc xin, chế phẩm sinh học dùng trong thú y
|
Thuốc thú y.
|
Thành phần,
thành phần định lượng hoạt chất.
|
Thuốc thú y
thuỷ sản, chế phẩm sinh học dùng trong thủy sản
|
Thuốc bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản.
|
Công thức cấu
tạo hoặc thành phần cấu tạo.
|
Thuốc bảo vệ
thực vật
|
Thuốc bảo vệ
thực vật.
|
Thành phần định
lượng các hoạt chất chính, hàm lượng dung môi (nếu dung môi làm tăng độ độc
hay tăng tính chất vật lý).
|
Sản phẩm dệt, may, da giày
|
Hàng may mặc.
- Nếu có nhiều lớp.
|
Thành phần định lượng chính của
vật liệu.
- Ghi thành phần định lượng
chính của từng lớp.
|
Đồ gỗ
|
- Gỗ xẻ cùng một
loài cây.
- Gỗ xẻ từ nhiều
loài cây.
|
- Tên loài.
- Nhóm gỗ.
|
Sản phẩm gỗ
dân dụng.
|
Tên gỗ.
|
Sản phẩm luyện
kim
|
- Thép.
- Kim loại.
- Quặng.
|
- Mác thép.
- Loại, độ tinh
khiết (% kim loại).
- Hàm lượng quặng
(% khối lượng).
|
Các sản phẩm
từ dầu mỏ
|
Khí đồng hành
và khí hydrocarbon khác.
|
Thành phần khí
(% thể tích).
|
Hoá chất
|
Hóa chất.
- Nếu là hoá chất chứa trong bình chịu áp lực.
|
Công thức hoá
học, công thức cấu tạo, thành phần định lượng.
- Ghi thêm dung
lượng nạp.
|
Phân bón
|
Phân bón.
|
Thành phần định lượng.
|
Vật liệu nổ công nghiệp
|
Vật liệu nổ công nghiệp.
|
Thành phần định lượng chính ảnh
hưởng đến giá trị sử dụng.
|
PHỤ LỤC IV
QUY ĐỊNH CÁCH GHI KHÁC VỀ THÔNG SỐ KỸ
THUẬT, THÔNG TIN, CẢNH BÁO VỆ SINH, AN TOÀN CỦA HÀNG HOÁ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 89 /2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ)
LOẠI
HÀNG HOÁ
|
MẶT
HÀNG
|
CÁCH
GHI
|
Phụ gia thực phẩm
|
Chất phụ gia thực phẩm.
|
Ghi cụm từ "Dùng cho thực
phẩm".
|
Thuốc thú y,
vắc xin, chế phẩm sinh học dùng trong thuốc thú y
|
Thuốc thú y.
- Nếu là thuốc
độc bảng A.
- Nếu là thuốc
độc bảng B.
|
Tác dụng chính,
tác dụng phụ, số đăng ký, số lô sản xuất và cụm từ "Chỉ dùng cho thú
y".
- Ghi thêm cụm từ
(chữ màu đen): "Không dùng quá liều quy định".
- Ghi thêm cụm từ
(chữ màu đỏ): "Không dùng quá liều quy định".
|
- Nếu là thuốc
dùng ngoài da.
|
- Ghi thêm cụm từ:
"Chỉ được dùng ngoài da".
|
Thuốc bảo vệ
thực vật
|
Thuốc bảo vệ
thực vật.
|
Số đăng ký sử
dụng, số KCS, thông tin về độc tố, cảnh báo và chỉ dẫn cách phòng nhiễm độc,
chỉ dẫn cấp cứu khi ngộ độc.
|
Giống cây trồng;
giống vật nuôi; giống thuỷ sản
|
Nếu cây giống
có quy định cấp giống.
|
Ghi
cấp giống.
|
Giống thực vật thuỷ sản.
|
Chiều dài, đường kính thân
chính, giai đoạn phát triển.
|
Giống vật nuôi.
- Nếu là gia cầm hướng trứng.
- Nếu là gia
cầm hướng thịt.
- Nếu là giống lợn thịt.
- Nếu là lợn nái.
|
Cấp giống, chỉ
tiêu năng suất, đặc trưng cho giống.
- Ghi thêm
năng suất trứng/năm.
- Ghi thêm khối
lượng đạt được/đơn vị thời gian.
- Ghi thêm khả
năng tăng trọng, mức độ tiêu tốn thức ăn, độ dầy mỡ lưng.
- Ghi thêm số
con đẻ ra/lứa, số lứa/năm.
|
Giống động vật
thuỷ sản:
- Giống nuôi.
- Trứng Artermia.
|
- Số ngày tuổi,
chiều dài con giống.
- Số lượng trứng/g,
tỷ lệ nở con (%)
|
- Giống bố mẹ.
|
- Khối lượng
(g), giai đoạn phát dục.
|
Sản phẩm luyện
kim
|
- Hợp kim.
|
- Chỉ tiêu đặc
trưng để phân biệt, có tính chất quyết định tới mục đích sử dụng.
|
Dụng cụ đánh bắt
thuỷ sản
|
- Lưới đánh bắt
thuỷ sản.
- Sợi và dây
dùng đánh bắt thuỷ sản.
|
- Màu sắc, độ
thô (Tex), độ bền đứt khô (N), kích thước mắt lưới.
- Đường kính,
độ thô (Tex), độ bền đứt khô (N), độ săn (vòng xoắn/m).
|
Hoá chất
|
Hóa chất.
- Nếu là hoá
chất dễ cháy, nổ, độc hại, ăn mòn.
- Nếu là hoá
chất chứa trong bình chịu áp lực.
|
Chỉ tiêu chất
lượng đặc trưng.
- Ghi thêm cảnh
báo tương ứng.
- Ghi thêm số hiệu
bình, dung lượng nạp, người nạp, cảnh báo nguy hại.
|
Phân bón
|
Phân bón.
- Nếu là phân vi
sinh.
|
- Ghi thêm chủng,
số lượng vi sinh vật.
|
Vật liệu nổ công
nghiệp
|
Vật liệu nổ công
nghiệp.
|
Các chỉ tiêu chất
lượng chính và khả năng sử dụng trong hoạt động công nghiệp.
|