CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2019/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2019

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định về kiểm toán nội bộ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về công tác kiểm toán nội bộ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng Nghị định này bao gồm:

a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Các đơn vị sự nghiệp công lập;

d) Các doanh nghiệp;

đ) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ.

2. Đối với các đối tượng mà pháp luật chuyên ngành có quy định phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ thì thực hiện theo pháp luật chuyên ngành. Những nội dung mà pháp luật chuyên ngành không có quy định thì vận dụng theo quy định tại Nghị định này để thực hiện công tác kiểm toán nội bộ.

3. Công tác kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng thực hiện theo Luật các tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn Luật và các văn bản hướng dẫn do Ngân hàng Nhà nước ban hành.

4. Công tác kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo Luật Ngân hàng Nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và các văn bản hướng dẫn do Ngân hàng Nhà nước ban hành.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Người làm công tác kiểm toán nội bộ: Là người thực hiện công tác kiểm toán nội bộ của đơn vị.

2. Người phụ trách kiểm toán nội bộ: Là người được cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định của đơn vị giao phụ trách công tác kiểm toán nội bộ của đơn vị.

3. Người có liên quan của người làm công tác kiểm toán nội bộ: Là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu.

Điều 4. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ

Thông qua các hoạt động kiểm tra, đánh giá và tư vấn, kiểm toán nội bộ đưa ra các đảm bảo mang tính độc lập, khách quan và các khuyến nghị về các nội dung sau đây:

1. Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đã được thiết lập và vận hành một cách phù hợp nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý các rủi ro của đơn vị.

2. Các quy trình quản trị và quy trình quản lý rủi ro của đơn vị đảm bảo tính hiệu quả và có hiệu suất cao.

3. Các mục tiêu hoạt động và các mục tiêu chiến lược, kế hoạch và nhiệm vụ công tác mà đơn vị đạt được.

Điều 5. Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ

1. Tính độc lập: Người làm công tác kiểm toán nội bộ không được đồng thời đảm nhận các công việc thuộc đối tượng của kiểm toán nội bộ. Đơn vị phải đảm bảo rằng kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự can thiệp nào trong khi thực hiện nhiệm vụ báo cáo và đánh giá.

2. Tính khách quan: Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải đảm bảo khách quan, chính xác, trung thực, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.

3. Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm toán nội bộ.

Điều 6. Các yêu cầu nhằm đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ

1. Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải có thái độ công bằng, khách quan, không định kiến. Người làm công tác kiểm toán nội bộ có quyền và nghĩa vụ báo cáo về các vấn đề có thể ảnh hưởng đến tính độc lập và khách quan của mình liên quan đến công việc kiểm toán nội bộ được giao.

2. Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải đảm bảo tính độc lập và khách quan. Trường hợp tính độc lập hoặc khách quan bị ảnh hưởng hoặc có thể bị ảnh hưởng, người làm công tác kiểm toán nội bộ phải báo cáo cho cấp quản lý trực tiếp hoặc phải báo cáo cho các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này hoặc người được ủy quyền của các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

3. Trong công tác kiểm toán nội bộ, đơn vị phải thực hiện quy định dưới đây nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan, ngăn ngừa sự thiếu công bằng, định kiến và xung đột lợi ích:

a) Người làm công tác kiểm toán nội bộ không thực hiện kiểm toán đối với quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình mà mình là người chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đó;

b) Người làm công tác kiểm toán nội bộ không có những xung đột về quyền và lợi ích kinh tế với đơn vị, bộ phận được kiểm toán; người làm công tác kiểm toán nội bộ không được thực hiện kiểm toán đối với đơn vị, bộ phận mà người điều hành đơn vị, bộ phận đó là người có liên quan của mình;

c) Người làm công tác kiểm toán nội bộ không được tham gia kiểm toán các hoạt động, các bộ phận mà mình chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động hoặc quản lý bộ phận đó trong thời hạn 03 năm kể từ khi có quyết định không thực hiện hoạt động hoặc quản lý bộ phận đó;

d) Đơn vị phải có biện pháp kiểm tra nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan của công tác kiểm toán nội bộ ngay trong quá trình thực hiện kiểm toán tại đơn vị, bộ phận được kiểm toán và trong giai đoạn lập, gửi báo cáo kiểm toán;

đ) Phạm vi, chu kỳ và phương pháp kiểm toán, quy trình kiểm toán phải đảm bảo kết quả kiểm toán phản ánh đúng thực trạng các nội dung được kiểm toán;

e) Các ghi nhận kiểm toán trong báo cáo kiểm toán nội bộ phải được phân tích cẩn trọng và dựa trên cơ sở các dữ liệu, thông tin thu thập được để đảm bảo tính khách quan.

Điều 7. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ

1. Trong quá trình thực hiện công tác kiểm toán và tư vấn, người làm công tác kiểm toán nội bộ phải đảm bảo thực hiện đúng và duy trì các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ tối thiểu sau đây:

a) Tính chính trực: Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải thực hiện các công việc chuyên môn với sự trung thực, tính cẩn trọng và tinh thần trách nhiệm; tuân thủ các quy định pháp luật và công bố các thông tin cần thiết theo yêu cầu của pháp luật và yêu cầu chuyên môn của kiểm toán nội bộ; không tham gia các hoạt động phi pháp hay tham gia các hoạt động làm tổn hại đến uy tín của nghề nghiệp, uy tín của đơn vị;

b) Tính khách quan: Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải thể hiện mức độ cao nhất về tính khách quan chuyên môn trong việc thu thập, đánh giá và trao đổi thông tin về các hoạt động và quy trình được kiểm toán. Người làm công tác kiểm toán nội bộ được đưa ra các đánh giá khách quan về tất cả các tình huống liên quan và không bị ảnh hưởng chi phối từ các lợi ích cá nhân hoặc từ bất kỳ ai trong việc đưa ra các xét đoán và kết luận của mình;

c) Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: Người làm công tác kiểm toán nội bộ áp dụng các kiến thức, các kỹ năng và kinh nghiệm chuyên môn trong công tác kiểm toán nội bộ. Đồng thời hành động một cách thận trọng, phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật được áp dụng;

d) Tính bảo mật: Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải tôn trọng các giá trị và quyền sở hữu của các thông tin được cung cấp và không tiết lộ các thông tin này nếu không được phép của các cấp có thẩm quyền trừ khi việc tiết lộ thông tin thuộc trách nhiệm chuyên môn hoặc theo yêu cầu của luật pháp;

đ) Tư cách nghề nghiệp: Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan, tránh bất kỳ hành động nào làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình.

2. Người phụ trách kiểm toán nội bộ ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có biện pháp theo dõi, đánh giá, quản lý nhằm đảm bảo người làm công tác kiểm toán nội bộ tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1: CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ

Điều 8. Công tác kiểm toán nội bộ đối với cơ quan nhà nước

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các đơn vị trực thuộc bao gồm cả đơn vị sự nghiệp trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ tại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Việc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ ở các đơn vị nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đảm bảo nguyên tắc không tăng biên chế, không phát sinh đầu mối mới.

Điều 9. Công tác kiểm toán nội bộ đối với đơn vị sự nghiệp công lập

Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: có tổng quỹ tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương của số người lao động hiện có (bao gồm: số biên chế có mặt, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ và lao động hợp đồng chuyên môn khác) trong một năm từ 20 tỷ đồng trở lên hoặc sử dụng từ 200 người lao động trở lên phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ.

Điều 10. Công tác kiểm toán nội bộ đối với các doanh nghiệp

1. Các đơn vị sau đây phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ:

a) Công ty niêm yết;

b) Doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;

c) Doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.

2. Các doanh nghiệp không quy định tại khoản 1 Điều này được khuyến khích thực hiện công tác kiểm toán nội bộ.

3. Các doanh nghiệp quy định tại Điều này có thể đi thuê tổ chức kiểm toán độc lập đủ điều kiện hoạt động kiểm toán theo quy định của pháp luật để cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ. Trường hợp doanh nghiệp đi thuê tổ chức kiểm toán độc lập để cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ và các yêu cầu nhằm đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này.

Việc đi thuê thực hiện kiểm toán nội bộ của các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 11. Tiêu chuẩn của người làm công tác kiểm toán nội bộ

1. Có bằng đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu kiểm toán, có kiến thức đầy đủ và luôn được cập nhật về các lĩnh vực được giao thực hiện kiểm toán nội bộ.

2. Đã có thời gian từ 05 năm trở lên làm việc theo chuyên ngành đào tạo hoặc từ 03 năm trở lên làm việc tại đơn vị đang công tác hoặc từ 03 năm trở lên làm kiểm toán, kế toán hoặc thanh tra.

3. Có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật và hoạt động của đơn vị; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ.

4. Chưa bị kỷ luật ở mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán hoặc không đang trong thời gian bị thi hành án kỷ luật.

5. Các tiêu chuẩn khác do đơn vị quy định.

Điều 12. Quy chế và quy trình kiểm toán nội bộ

1. Quy chế kiểm toán nội bộ, gồm: mục tiêu, phạm vi hoạt động, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ trong đơn vị và mối quan hệ với các bộ phận khác; trong đó có các yêu cầu về tính độc lập, khách quan, các nguyên tắc cơ bản, yêu cầu về trình độ chuyên môn, việc đảm bảo chất lượng của kiểm toán nội bộ và các nội dung có liên quan khác.

2. Quy trình kiểm toán nội bộ: quy định và hướng dẫn chi tiết về phương thức đánh giá rủi ro, lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm, kế hoạch từng cuộc kiểm toán, cách thức thực hiện công việc kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán, theo dõi, giám sát chỉnh sửa sau kiểm toán, theo dõi thực hiện kiến nghị sau kiểm toán, lưu hồ sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ.

3. Trên cơ sở các quy định tại Nghị định này, đơn vị phải xây dựng Quy chế và quy trình kiểm toán nội bộ phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị. Đơn vị được khuyến khích áp dụng các thông lệ quốc tế về kiểm toán nội bộ nếu không có mâu thuẫn với các quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

4. Thẩm quyền ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ là:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;

d) Hội đồng quản trị đối với các công ty niêm yết;

đ) Hội đồng quản trị đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;

e) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty đối với các doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.

Điều 13. Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ

1. Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ là phương pháp kiểm toán “định hướng theo rủi ro”, ưu tiên tập trung nguồn lực để kiểm toán các đơn vị, bộ phận, quy trình được đánh giá có mức độ rủi ro cao.

2. Kế hoạch kiểm toán nội bộ phải được xây dựng dựa trên kết quả đánh giá rủi ro và phải được cập nhật, thay đổi, điều chỉnh phù hợp với các diễn biến, thay đổi trong hoạt động của đơn vị và sự thay đổi của các rủi ro kèm theo.

Điều 14. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm

1. Căn cứ mục tiêu, chính sách, quy mô, mức độ rủi ro của các hoạt động và nguồn lực hiện có, bộ phận kiểm toán nội bộ xây dựng kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm, bao gồm phạm vi kiểm toán, đối tượng kiểm toán, các mục tiêu kiểm toán, thời gian kiểm toán và việc phân bổ các nguồn lực.

2. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm của đơn vị phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Định hướng theo mức độ rủi ro: những nghiệp vụ/bộ phận điều hành, tác nghiệp có rủi ro cao phải được kiểm toán ít nhất mỗi năm một lần;

b) Phải dự phòng quỹ thời gian đủ để thực hiện các cuộc kiểm toán đột xuất ngay khi có yêu cầu hoặc khi có các thông tin về dấu hiệu sai phạm, dấu hiệu rủi ro cao ở các đối tượng kiểm toán.

3. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm của đơn vị có thể được điều chỉnh khi có thay đổi cơ bản về quy mô hoạt động, diễn biến rủi ro hay nguồn lực hiện có.

4. Kế hoạch kiểm toán nội bộ cho năm tiếp theo phải được gửi cho:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;

d) Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát đối với công ty niêm yết;

đ) Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;

e) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Ban kiểm soát đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;

g) Các bộ phận khác theo quy định của Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.

5. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm toán là:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

d) Hội đồng quản trị đối với công ty niêm yết;

đ) Hội đồng quản trị đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;

e) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.

Điều 15. Thực hiện kế hoạch kiểm toán

1. Đơn vị tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm và các cuộc kiểm toán đột xuất theo quy định.

2. Phạm vi, chu kỳ và phương pháp kiểm toán, quy trình kiểm toán phải đảm bảo kết quả kiểm toán phản ánh đúng thực trạng các nội dung được kiểm toán.

Điều 16. Báo cáo kiểm toán

1. Báo cáo kiểm toán nội bộ của đơn vị phải được kịp thời lập, hoàn thành và gửi cho:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

d) Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) đối với doanh nghiệp;

đ) Các bộ phận khác theo quy định của Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.

2. Báo cáo kiểm toán phải trình bày rõ: nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán; những đánh giá, kết luận về nội dung đã được kiểm toán và cơ sở đưa ra các ý kiến này; các yếu kém, tồn tại, các sai sót, vi phạm, kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót và xử lý vi phạm; đề xuất các biện pháp hợp lý hóa, cải tiến quy trình nghiệp vụ; hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro, cơ cấu tổ chức của đơn vị (nếu có).

3. Báo cáo kiểm toán phải có ý kiến của ban lãnh đạo bộ phận/đơn vị được kiểm toán. Trong trường hợp bộ phận/đơn vị được kiểm toán không thống nhất với kết quả kiểm toán, báo cáo kiểm toán nội bộ cần nêu rõ ý kiến không thống nhất của bộ phận/đơn vị được kiểm toán và lý do.

4. Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của Trưởng đoàn hoặc Trưởng nhóm kiểm toán hoặc người phụ trách cuộc kiểm toán. Trường hợp đi thuê thực hiện kiểm toán nội bộ thì báo cáo kiểm toán ít nhất phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền và đóng dấu (nếu có) của đơn vị cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, báo cáo kiểm toán có thể có chữ ký của những người có liên quan khác của đơn vị cung cấp dịch vụ tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên.

5. Báo cáo kiểm toán hàng năm: Báo cáo kiểm toán hàng năm phải có chữ ký của người phụ trách kiểm toán nội bộ. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người phụ trách kiểm toán nội bộ phải gửi báo cáo kiểm toán hàng năm là báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ của năm trước cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Báo cáo kiểm toán hàng năm phải nêu rõ: kế hoạch kiểm toán đã đề ra; công việc kiểm toán đã được thực hiện; tồn tại, sai phạm lớn đã được phát hiện; biện pháp mà kiểm toán nội bộ đã kiến nghị; đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến hoạt động được kiểm toán và đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ; tình hình thực hiện các biện pháp, kiến nghị, đề xuất của kiểm toán nội bộ.

Điều 17. Báo cáo đột xuất và tham vấn chuyên môn

1. Bộ phận kiểm toán nội bộ báo cáo đột xuất trong các trường hợp sau:

a) Trường hợp phát hiện các sai phạm nghiêm trọng hoặc khi nhận thấy có nguy cơ rủi ro cao có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của đơn vị, bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị phải báo cáo ngay cho các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này;

b) Thông báo kịp thời cho người đứng đầu bộ phận/đơn vị được kiểm toán nếu các tồn tại nêu trong báo cáo kiểm toán không được sửa chữa và khắc phục kịp thời sau một khoảng thời gian quy định;

c) Sau khi đã thông báo cho người đứng đầu bộ phận/đơn vị được kiểm toán theo quy định tại điểm b khoản này, nếu các tồn tại vẫn chưa được sửa chữa và khắc phục, phải báo cáo kịp thời bằng văn bản cho các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

2. Trong quá trình kiểm toán, người phụ trách kiểm toán nội bộ của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được tham vấn và xin ý kiến chuyên môn của người phụ trách kiểm toán nội bộ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

3. Trong quá trình kiểm toán, người phụ trách kiểm toán nội bộ của các doanh nghiệp nhà nước được tham vấn và xin ý kiến chuyên môn của người phụ trách kiểm toán nội bộ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước.

Điều 18. Lưu hồ sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ

1. Hồ sơ, tài liệu trong mỗi cuộc kiểm toán phải được ghi chép thành văn bản, lưu theo trình tự để các cá nhân, tổ chức (có trình độ chuyên môn và hiểu biết về hoạt động của đơn vị) có thẩm quyền khai thác có thể hiểu được các công việc, kết quả thực hiện cuộc kiểm toán.

2. Báo cáo kiểm toán và hồ sơ, tài liệu kiểm toán phải được lưu trữ tại đơn vị theo các quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 19. Đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ

1. Đơn vị phải tiến hành đánh giá nội bộ đối với hoạt động của kiểm toán nội bộ để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ.

Đánh giá nội bộ đối với hoạt động kiểm toán nội bộ là việc tự đánh giá lại hoạt động kiểm toán nội bộ vào cuối cuộc kiểm toán và việc tự đánh giá lại hàng năm về tổng thể hoạt động kiểm toán nội bộ do chính bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động kiểm toán nội bộ.

2. Kết quả đánh giá nội bộ hàng năm phải được báo cáo cho các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

3. Đơn vị có thể thuê tổ chức bên ngoài có chuyên môn đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ.

Mục 2: NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BỘ PHẬN KIỂM TOÁN NỘI BỘ, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ

Điều 20. Nhiệm vụ của bộ phận kiểm toán nội bộ

1. Xây dựng quy trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ tại đơn vị trình cấp quản lý trực tiếp xem xét, phê duyệt.

2. Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện hoạt động kiểm toán nội bộ theo kế hoạch được phê duyệt.

3. Thực hiện các chính sách, quy trình và thủ tục kiểm toán nội bộ đã được phê duyệt, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.

4. Kiểm toán đột xuất và tư vấn theo yêu cầu của các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

5. Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót; đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.

6. Lập báo cáo kiểm toán.

7. Thông báo và gửi kịp thời kết quả kiểm toán nội bộ theo quy định.

8. Phát triển, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện phương pháp kiểm toán nội bộ và phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ để có thể cập nhật, theo kịp sự phát triển của đơn vị.

9. Tư vấn cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lựa chọn, kiểm soát sử dụng dịch vụ kiểm toán độc lập bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

10. Trình bày ý kiến của kiểm toán nội bộ khi có yêu cầu để các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 nghị định này xem xét, quyết định dự toán ngân sách, phân bổ và giao dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị.

11. Duy trì việc trao đổi thường xuyên với tổ chức kiểm toán độc lập của đơn vị nhằm đảm bảo hợp tác có hiệu quả.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ

1. Bảo mật tài liệu, thông tin theo đúng quy định pháp luật hiện hành và Quy chế về kiểm toán nội bộ của đơn vị.

2. Chịu trách nhiệm trước các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này về kết quả công việc kiểm toán nội bộ, về những đánh giá, kết luận, kiến nghị, đề xuất trong các báo cáo kiểm toán nội bộ.

3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán nội bộ của các bộ phận thuộc đơn vị.

4. Tổ chức đào tạo liên tục nhằm nâng cao và đảm bảo năng lực chuyên môn cho người làm công tác kiểm toán nội bộ.

Điều 22. Quyền hạn của bộ phận kiểm toán nội bộ

1. Được trang bị nguồn lực cần thiết, được cung cấp đầy đủ, kịp thời tất cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho hoạt động kiểm toán nội bộ như: Việc lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách, kế toán và quyết toán ngân sách đối với đơn vị dự toán; dự toán ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước đối với địa phương, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, chiến lược đối với doanh nghiệp và các loại báo cáo khác liên quan đến tổ chức và hoạt động của đơn vị.

2. Được tiếp cận, xem xét tất cả các quy trình nghiệp vụ, tài sản khi thực hiện kiểm toán nội bộ; được tiếp cận, phỏng vấn tất cả cán bộ, nhân viên của đơn vị về các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm toán.

3. Được nhận tài liệu, văn bản, biên bản họp của các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này và các bộ phận chức năng khác có liên quan đến công việc của kiểm toán nội bộ.

4. Được tham dự các cuộc họp nội bộ theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định tại Điều lệ, quy định nội bộ của đơn vị.

5. Được giám sát, đánh giá và theo dõi các hoạt động sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện của lãnh đạo các đơn vị, bộ phận đối với các vấn đề mà kiểm toán nội bộ đã ghi nhận và có khuyến nghị.

6. Được bảo vệ an toàn trước hành động bất hợp tác của bộ phận/đơn vị được kiểm toán.

7. Được đào tạo để nâng cao năng lực cho nhân sự trong bộ phận kiểm toán nội bộ.

8. Được chủ động thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt.

9. Các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.

Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của người làm công tác kiểm toán nội bộ

1. Trách nhiệm:

a) Thực hiện kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;

b) Xác định các thông tin đầy đủ, tin cậy, phù hợp và hữu ích cho việc thực hiện các mục tiêu kiểm toán;

c) Căn cứ vào các phân tích và đánh giá phù hợp để đưa ra kết luận và các kết quả kiểm toán một cách độc lập, khách quan;

d) Lưu các thông tin liên quan để hỗ trợ các kết luận và đưa ra kết quả kiểm toán;

đ) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm toán được giao thực hiện;

e) Bảo mật thông tin theo đúng quy định của pháp luật;

g) Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, giữ gìn đạo đức nghề nghiệp;

h) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.

2. Quyền hạn:

a) Trong khi thực hiện kiểm toán có quyền độc lập trong việc nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;

b) Có quyền yêu cầu bộ phận/đơn vị được kiểm toán cung cấp kịp thời, đầy đủ tài liệu, thông tin có liên quan đến nội dung kiểm toán;

c) Bảo lưu ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công;

d) Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.

Điều 24. Trách nhiệm và quyền hạn của người phụ trách kiểm toán nội bộ

1. Trách nhiệm:

a) Quản lý và điều hành bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ theo quy định;

b) Đảm bảo nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ được đào tạo thường xuyên, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ;

c) Thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan, trung thực của kiểm toán nội bộ;

d) Báo cáo các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này khi phát hiện các vấn đề yếu kém, tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ;

đ) Có ý kiến khi có đề nghị tham vấn của người phụ trách kiểm toán nội bộ các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc;

e) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm toán do bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện;

g) Bảo mật thông tin theo đúng quy định của pháp luật;

h) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.

2. Quyền hạn:

a) Đề xuất với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này ban hành quy chế, quy trình kiểm toán nội bộ và các phương pháp nghiệp vụ kiểm toán nội bộ;

b) Được đề nghị trưng tập người ở các bộ phận khác của đơn vị; được đề xuất thuê chuyên gia, tư vấn, thuê dịch vụ kiểm toán tham gia các cuộc kiểm toán nội bộ khi cần thiết, với điều kiện đảm bảo tính độc lập của kiểm toán nội bộ;

c) Dự các cuộc họp theo quy định nội bộ của đơn vị và quy định của pháp luật;

d) Thực hiện các quyền hạn quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 23 Nghị định này;

đ) Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Quy chế về kiểm toán nội bộ của đơn vị.

Mục 3: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN NỘI BỘ

Điều 25. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập

1. Ban hành quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.

2. Tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện đầy đủ các quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định.

3. Quyết định việc thực hiện các kiến nghị của kiểm toán nội bộ; có biện pháp xử lý kịp thời khi có các kiến nghị, đề xuất của kiểm toán nội bộ.

4. Các trách nhiệm khác đối với kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty

1. Ban hành quy chế về kiểm toán nội bộ của đơn vị.

2. Tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện đầy đủ các quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định.

3. Rà soát, kiểm tra, đánh giá hiệu lực và hiệu quả của bộ phận kiểm toán nội bộ; chịu trách nhiệm chính về việc đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ.

4. Trang bị các nguồn lực cần thiết cho bộ phận kiểm toán nội bộ.

5. Quyết định việc thực hiện các kiến nghị của kiểm toán nội bộ; đôn đốc, theo dõi các bộ phận thực hiện kiến nghị của kiểm toán nội bộ; có biện pháp xử lý kịp thời khi có các kiến nghị, đề xuất của kiểm toán nội bộ.

6. Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm đảm bảo kế hoạch kiểm toán nội bộ được định hướng theo rủi ro.

7. Các trách nhiệm khác đối với kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật và quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.

Điều 27. Trách nhiệm của Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp

1. Tạo điều kiện thuận lợi để kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ được giao và chỉ đạo các bộ phận thực hiện phối hợp công tác với kiểm toán nội bộ theo quy định của quy chế về kiểm toán nội bộ.

2. Đôn đốc các đơn vị, các bộ phận thực hiện những kiến nghị đã thống nhất với bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; thông báo cho bộ phận kiểm toán nội bộ tình hình thực hiện những kiến nghị đã thống nhất với bộ phận kiểm toán nội bộ.

3. Đảm bảo bộ phận kiểm toán nội bộ được thông báo đầy đủ về các thay đổi, những vấn đề phát sinh mới trong hoạt động của đơn vị nhằm xác định sớm những rủi ro liên quan.

4. Các trách nhiệm khác đối với kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật và quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.

Điều 28. Trách nhiệm của các bộ phận, đơn vị được kiểm toán

1. Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho công việc của kiểm toán nội bộ theo yêu cầu của bộ phận kiểm toán nội bộ một cách trung thực, chính xác, không được che giấu thông tin.

2. Thông báo ngay cho bộ phận kiểm toán nội bộ khi phát hiện những yếu kém, tồn tại, các sai phạm, rủi ro, thất thoát lớn về tài sản, hoặc nguy cơ thất thoát tài sản.

3. Thực hiện những kiến nghị đã thống nhất với bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc theo chỉ đạo của các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này.

4. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để bộ phận kiểm toán nội bộ làm việc đạt hiệu quả cao nhất.

5. Các trách nhiệm khác đối với kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật và quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.

Mục 4: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ

Điều 29. Quản lý nhà nước về kiểm toán nội bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kiểm toán nội bộ.

2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước về kiểm toán nội bộ và thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm toán nội bộ;

b) Quy định về việc áp dụng các chuẩn mực chuyên môn và nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ;

c) Ban hành Quy chế mẫu về kiểm toán nội bộ làm cơ sở để các đơn vị xây dựng Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị mình theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp

Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các đơn vị thuộc đối tượng phải thực hiện công tác kiểm toán nội bộ quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định này phải hoàn thành các công việc cần thiết để thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy định tại Nghị định này.

Điều 31. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2019.

Điều 32. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 05/2019/ND-CP

Hanoi, January 22, 2019

 

DECREE

INTERNAL AUDIT

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Accounting dated November 20, 2015;

Upon the request of the Minister of Finance,

The Government hereby promulgates the Decree on internal audit.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Decree prescribes the internal audit carried out by state regulatory authorities, state-owned public service units and enterprises.

Article 2. Subjects of application

1. This Decree shall apply to the followings:

a) Ministries, Ministry-level bodies, Governmental agencies;

b) People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces;

c) State-owned public service units;

d) Enterprises;

dd) Organizations and individuals involved in internal audit.

2. Those subject to the internal audit required by specialized laws shall be governed by these laws. Issues that are not covered by specialized laws shall be subject to provisions laid down herein for the purpose of implementation of internal audit activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Internal audit of the State Bank shall be subject to the Law on State Budget, law-guiding or other instructional documents issued by the State Bank.

Article 3. Definition

1. Internal auditor means a person performing tasks of internal audit at a unit.

2. Person in charge of internal audit means a person authorized by a competent authority to take charge of internal audit at a unit in accordance with laws or regulations of that unit.

3. Person related to an internal auditor means a natural parent, foster parent, parent-in-law of a spouse, natural child, adopted child or sibling-in-law of the internal auditor.

Article 4. Objectives of internal audit

By means of carrying out inspection, assessment and consulting activities, the internal audit may come up with assurances of independence and objectivity and recommendations about the followings:

1. The internal audit system of a unit must have been established and operated in an appropriate manner in order to prevent, detect and handle risks to which the unit may be exposed.

2. Management and risk management processes of a unit must ensure efficiency and high performance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. Fundamental principles of internal audit

1. Independence: An internal auditor shall not be charged with performing tasks subject to internal audit. A unit must ensure that the internal audit is not affected by any interference whilst performing tasks of reporting and assessment.

2. Objectivity: An internal audit must ensure objectivity, accuracy, reliability and equality during the process of performing internal audit tasks.

3. Complying with laws and being held legally liable for internal audit activities.

Article 6. Requirements for assuring compliance with fundamental principles of internal audit

1. Internal auditor must have a fair, unbiased and unprejudiced view.  Internal auditor shall have rights and obligations to report on issues that may affect his/her independence and objectivity in relation to assigned internal audit tasks.

2. Internal auditor must ensure independence and objectivity. In case where the independence or objectivity is affected or is likely to be affected, the internal auditor must inform the immediate supervisory superior or report to one of those persons referred to in clause 4 of Article 12 herein or the person authorized by one of those persons specified in clause 4 of Article 12 herein.

3. Upon carrying out internal audit, a unit must implement the following regulations in order to ensure the independence and objectivity, prevent inequality, prejudice and conflict of interests:

a) Internal auditors shall not be allowed to carry out the internal audit of internal regulations, policies, procedures or processes that they assume the main responsibility for formulation thereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Internal auditors shall not be allowed to get involved in auditing activities and divisions under their assigned duties and authority within the maximum period of 3 years from the date of grant of the decision on exclusion from these activities or tasks of management of these divisions;  

d) Units must implement inspection measures in order to ensure independence and objectivity of the internal audit immediately in the process of performing the internal audit at audited units and divisions, and at the stage of preparing and submitting audit reports;

dd) Scope, cycle and methods of audit and audit processes must be determined to ensure that audit results duly reflect the reality of audited matters;

e) Audit recordings contained in internal audit reports must be discreetly analyzed based on collected data and information to ensure objectivity. 

Article 7. Moral principles of internal auditors

1. In the process of performing auditing and consulting tasks, internal auditors must ensure conformity with and maintenance of the least moral principles of internal auditors as follows:

a) Truthfulness: Internal auditor must perform their professional tasks in an honest and discreet manner and a high sense of responsibility; comply with provisions of laws and declare necessary information according to requirements of laws and professional requirements of internal auditors; shall be prohibited from participating in illegal acts or other acts causing harm to the prestige of the audit profession and units;

b) Objectivity: Internal auditors must ultimately express their professional objectivity with respect to the collection, assessment and exchange of information about audited activities and processes.   Internal auditors may give unbiased comments on all of related circumstances and must not be affected or controlled by personal interests or any person while making their judgement and conclusion;

c) Professional capabilities and discretion: Internal auditors must apply their internal audit knowledge, skills and professional experience. They must also act in a discreet manner and in conformity with professional and technical standards in force;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Professional manner: Internal auditors must comply with laws and relevant regulations, must be prevented from performing any act that may reduce their professional prestige.

2. Persons in charge of internal audit activities must, in addition to assurance of conformance to professional moral principles specified in clause 1 of this Article, implement monitoring, assessment and management measures in order to ensure that internal auditors comply with professional moral principles of internal auditors.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Section 1: INTERNAL AUDIT DUTIES

Article 8. Internal audit duties of state regulatory authorities

1. Ministries, Ministry-level agencies and Governmental bodies must perform internal audit duties at these entities and their affiliates, including public service units affiliated to these entities.

2. People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces must perform internal audit duties at these Committees; their specialized departments and affiliated public service units.

3. Implementation of internal audit duties at entities specified in clause 1 and clause 2 of this Article shall adhere to principles of avoidance of increase in number of employees and additional focal points.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If state-owned public service units covering recurrent and capital expenditures on their own, and those covering recurrent expenditures on their own, set aside at least VND 20 billion per year for the total fund of wages, salaries, allowances and other salary-based contributions for existing employees (including permanent employees that are present and contract employees defined in the Government’s Decree No. 68/2000/ND-CP dated November 17, 2000 and other specialized contract employees), or hire at least 200 employees, they shall be required to perform the internal audit.

Article 10. Internal audit duties of enterprises

1. Enterprises that have to perform the internal audit shall include the followings:

a) Listed companies;

b) Enterprises with 50% of their charter capital is held by the State, which are parent companies operating in a parent - subsidiary business model;  

c) State enterprises which are parent companies operating in a parent - subsidiary business model.  

2. Other enterprises not covered in clause 1 of this Article shall be encouraged to perform the internal audit.

3. Enterprises referred to in this Article may hire independent audit bodies legally accredited to render their audit services. In case where enterprises hire accredited independent auditing bodies to provide internal audit services, they must ensure conformance to fundamental internal audit principles and other requirements for assuring conformance to fundamental internal audit principles as prescribed in Article 5 and Article 6 herein. 

Hiring of independent bodies providing internal audit services for enterprises controlled by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall be subject to regulations approved by the Minister of National Defense and the Minister of Public Security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Hold undergraduate degrees in majors meeting audit requirements, acquire sufficient and updated knowledge about assigned internal audit sectors.  

2. Have at least 5 years’ working experience in the industries relevant to their training majors or at least 3 years’ experience in working for their current employer or at least 3 years' experience in working in the audit, accounting or inspection field.

3. Acquire general knowledge and understanding about laws and business operations of audited units; have competence in collecting, analyzing, assessing and consolidating information; have knowledge and skills related to the internal audit.

4. Have not yet been subject to any discipline in a warning or severer form that is likely to be imposed on any violation arising from economic or financial administration or accounting activities or, at present, be not subject to disciplinary actions.

5. Meet other standards prescribed by audited units.

Article 12. Internal audit rules and processes

1. Internal audit rules must set out regulations on objectives, scope of operation, position, duties, powers and responsibilities of an internal audit department in an audited unit, and relationship of that department with others; requirements concerning independence, objectivity, fundamental principles, requirements concerning professional qualification and assurance of internal audit quality and other contents.

2. Internal audit processes shall include the followings: providing regulations and specific instructions on methods of assessment of risks, preparing annual internal audit plans, planning each internal audit, methods for carrying out internal audits, preparing and submitting audit reports, monitoring and supervising post-audit corrections, keeping track of implementation of post-audit recommendations, filing records and documents related to internal audits.   

3. After consulting provisions laid down herein, units performing internal audits must formulate their internal audit rules and processes relevant to their particular business characteristics. These units shall be encouraged to adopt international internal audit rules if these practices are not contradictory to provisions of this Decree and other legislative documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies over Ministries, Ministry-level agencies and Governmental bodies;

b) People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces over People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces;

c) Heads of state-owned public service units over state-owned public service units;

d) Management Boards over listed companies;

dd) Management Boards over enterprises with 50% of their charter capital is held by the State, which are parent companies operating in a parent - subsidiary business model;  

e) Members’ Boards and Presidents of enterprises over state enterprises which are parent companies operating in a parent - subsidiary business model.  

Article 13. Internal audit approaches

1. The method for carrying out the internal audit means the risk-oriented auditing approach that prioritizes the concentration of resources on auditing of units, departments or processes assessed at the high level of risk.

2. Internal audit plans must be developed based on results of the risk assessment, must be updated and revised to correspond to variations arising from business activities of units and changes in associated risks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Based on objectives, policies, scale and level of risks of activities and available resources, internal audit departments shall develop annual internal audit plans containing information about the extent of internal audit, audited subjects, audit objectives and audit time and distribution of resources.

2. Annual internal audit plans of units performing internal audits shall have to meet the following requirements:

a) Risk-orientedness: Operations/management and operations departments at high level of risk must be audited at least once a year;

b) The audit plan must save adequate time for performing unscheduled audits right after receipt of an audit request or upon receipt of information about signs of offences or high risks of audited subjects.

3. Annual internal audit plans of audited units may be revised when there is any basic change in the scale of operations, risk variations or existing resources.

4. Following years’ internal audit plans shall be submitted to:

a) Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies in case of auditing of Ministries, Ministry-level agencies and Governmental bodies;

b) People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces in case of auditing of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces;

c) Heads of state-owned public service units in case of auditing of state-owned public service units;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Management Boards or Control Boards in case of auditing of enterprises with 50% of their charter capital is held by the State, which are parent companies operating in a parent - subsidiary business model;  

e) Members’ Boards, Presidents of enterprises or Control Boards in case of auditing of state enterprises which are parent companies operating in a parent - subsidiary business model;   

g) Other departments under internal audit rules of each audited unit.

5. Authority to grant approval of audit plans shall be delegated to:

a) Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies over Ministries, Ministry-level agencies and Governmental bodies;

b) People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces over People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces;

c) Heads of state-owned public service units over state-owned public service units;

d) Management Boards over listed companies;

dd) Management Boards over enterprises with 50% of their charter capital is held by the State, which are parent companies operating in a parent - subsidiary business model;  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 15. Implementation of audit plans

1. Units performing internal audits shall be required to implement annual internal audit plans and other unscheduled audits in accordance with regulations in force.

2. Scope, cycle and methods of audit and audit processes must be determined to ensure that audit results duly reflect the reality of audited matters.

Article 16. Audit reports

1. Internal audit reports of audited units must be prepared, completed and submitted to:

a) Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies in case of auditing of Ministries, Ministry-level agencies and Governmental bodies;

b) People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces in case of auditing of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces;

c) Heads of state-owned public service units in case of auditing of state-owned public service units;

d) Management Boards, Members’ Boards, Presidents of enterprises, Control Boards or Directors General (Directors) in case of auditing of enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. An internal audit report must clarify:  Audited matters, audit extent; opinions and conclusions related to audited matters and bases for giving such opinions and conclusions; weaknesses, unresolved issues, defaults, defects, violations and recommended actions against errors, defects and violations; recommended measures for rationalization and improvement of auditing processes; perfection of policies on management of risks and organizational structure of each audited unit (if any).

3. Internal audit reports must have opinions from leaderships of departments/units subject to internal audits. In case where audited departments/units have contentious opinions on audit results, internal audit reports shall need to clarify contentious opinions of audited departments/units and reasons.

4. Internal audit reports must bear signatures of the Head or Leader of the audit group or commission or the person in charge of the internal audit. In case of hiring of independent bodies rendering internal audit services, audit reports must carry signatures of the legal representatives or authorized persons as a minimum requirement and stamps (if any) of these bodies.   In addition, audit reports may carry signatures of other related persons of internal audit service providers, depending on agreements between parties involved.

5. Annual audit reports: The annual audit report must carry the signature of the person in charge of the internal audit. Within the duration of 60 days from completion of a financial year, the person in charge of the internal audit must send an annual audit report which is the consolidated report on results of implementation of the internal audit plan in the previous year to those persons referred to in clause 1 of this Article. An annual audit report must clarify: Predetermined audit plan; audit tasks that have already been performed; unresolved issues and serious violations that have already been detected; measures recommended after the internal audit; assessment of the internal control system relating to activities to be audited and recommendations about this system for the purpose of building a more perfect one; situations of implementation of measures, recommendations and proposals after completion of the internal audit.

Article 17. Unscheduled audit reports and specialized consultations

1. The internal audit department shall make an unscheduled report in the following cases:

a) In case where it is established that serious violations or high-level risks may cause adverse effects on an audited unit’s operations, the internal audit department of that unit must immediately report to those specified in clause 4 of Article 12 herein;

b) Send a timely notification to the head of the audited department/unit if unresolved issues specified in the audit report are not corrected or remedied on time after a specified time limit;

c) After informing the head of the audited department/unit as prescribed in point b of this clause, if these issues have not yet been corrected or remedied, a timely written notification must be sent to those specified in clause 4 of Article 12 herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In the course of internal audit, the persons in charge of internal audit of state enterprises may consult with and ask for professional opinions from the persons in charge of internal audit of ministries, Ministry-level agencies, Governmental bodies, People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces that are representatives of owners of these state enterprises.

Article 18. Filing and archival of internal audit records and documents

1. Records and documents created in each internal audit must be in writing and stored in order so that organizations and individuals (that are qualified and have good understanding of the audited unit's operations) entitled to have access to them may understand internal audit activities and results.

2. Audit reports, records and documents must be filed and archived at audited units in accordance with laws on archival.

Article 19. Assurance of quality of internal audit activities

1. A unit shall be required to carry out the internal assessment of internal audit activities in order to ensure quality of internal audit activities.

The internal assessment of internal audit activities refers to the self-assessment of internal audit activities after completion of an internal audit. The annual self-assessment of all of internal audit activities shall be performed by the internal audit department with the aim of assurance of quality of internal audit activities.

2. Annual internal assessment results must be reported to those specified in clause 4 of Article 12 herein.

3. Units in need of such assessment may outsource accredited independent bodies to assess the quality of internal audit activities. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 20. Duties of internal audit departments

1. Design internal audit processes at their units and submit them to intermediate superiors to request their consideration and approval.

2. Prepare annual internal audit plans for submission to competent authorities to request their approval and implement internal audits according to approved audit plans.

3. Implement internal audit policies, processes and procedures which have already been approved and assure quality and effectiveness thereof.

4. Carry out unscheduled audits and offer counsels after receipt of requests from those specified in clause 4 of Article 12 herein.

5. Give recommendations about measures to correct and remedy errors; propose measures to improve and increase efficiency and performance of internal audit systems.

6. Prepare audit reports.

7. Inform and send internal audit results on time in accordance with regulations in force.

8. Develop, modify, supplement and perfect internal audit approaches and scope of internal audit in order to keep abreast of the growth of their units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. Present internal audit opinions upon request so that those referred to in clause 4 of Article 12 herein can consider issuing their decisions on budget estimates, distribution and allocation of the estimated budget, final budget accounts, financial and managerial reporting. 

11. Maintain effective rapports between units and independent audit bodies. 

12. Perform other tasks assigned by those specified in clause 4 of Article 12 herein or under legislative regulations.

Article 21. Responsibilities of internal audit departments

1. Protect confidentiality of records, documents and data in accordance with regulations in force and internal audit rules of each audited unit.

2. Bear responsibility to those specified in clause 4 of Article 12 herein for internal audit performance results, assessments, conclusions, recommendations and proposals integrated into internal audit reports.

3. Monitor, expedite and inspect results of implementation of recommendations after completion of internal audit of departments of units.

4. Organize regular training sessions in order to improve and assure professional competences of internal auditors.

Article 22. Rights of internal audit departments

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Handle and inspect all of professional processes and property during the process of internal audit; meet all staff members of audited units and interview them about issues related to audited matters.

3. Receive documents, records and meeting minutes from those specified in clause 4 of Article 12 herein and from other entities related to internal audit activities.

4. Attend internal meetings in accordance with laws and regulations of audited units’ statutes or internal rules.

5. Oversee, assess and monitor corrective and remedial actions against errors and incomplete issues which have been recorded and warned of in audit reports by leaderships of audited units and departments.

6. Have access to protection against refusal of collaboration of audited departments/units.

7. Have access to training in improving competencies of staff of internal audit departments.

8. Actively perform tasks specified in approved audit plans.

9. Exercise other rights defined under laws and internal audit rules of each audited unit.

Article 23. Rights and responsibilities of internal auditors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Carry out internal audit plans that have already been approved;

b) Identify information that is sufficient, reliable, proper and useful to accomplish audit objectives;

c) Rely on appropriate analyses and assessments in order to give independent and unbiased audit conclusions and results;

d) Store related information in order to support audit conclusions and produce audit results;

dd) Bear responsibility for results of assigned internal audits;

e) Protect confidential information in accordance with laws;

g) Incessantly improve professional competencies and adhere to professional ethics;

h) Assume other responsibilities prescribed by laws and internal audit rules of each audited unit.

2. Rights:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Request audited department/units to provide materials, documents and information related to audited matters in a timely and sufficient manner;

c) Retain written opinions on audit results within the scope of their assigned tasks;

d) Exercise other rights defined under laws and internal audit rules of each audited unit.

Article 24. Rights and responsibilities of persons in charge of internal audits

1. Responsibilities:

a) Manage and administer internal audit departments to ensure that they perform tasks in accordance with regulations in force;

b) Ensure that internal audit staff members have access to regular training, possess necessary qualifications and competencies to perform assigned tasks;

c) Implement measures in order to ensure independence, objectivity and truthfulness of internal audits;

d) Report to those specified in clause 4 of Article 12 herein whenever detecting defects or shortcomings of internal audit systems;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Assume responsibility for results of audits conducted by internal audit departments;

g) Protect confidential information in accordance with laws;

h) Assume other responsibilities prescribed by laws and internal audit rules of each audited unit.

2. Rights:

a) Appeal to those specified in clause 4 of Article 12 herein to promulgate internal audit rules and processes as well as internal audit approaches;

b) Request staff members of other departments to get involved in internal audit activities; request hiring of experts, consultants and audit service providers taking part in internal audits where necessary and on condition that the independence of internal audits is respected;

c) Attend meetings in accordance with internal rules of their units and legislative regulations.

d) Exercise the rights prescribed in point a, b and c of clause 2 of Article 23 herein;

dd) Exercise other rights defined under laws and internal audit rules of their units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 25. Responsibilities of Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Chairpersons of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, and Heads of state-owned public service units

1. Adopt internal audit rules of their units.

2. Provide internal audit departments with advantages so that they can fully implement their rights and duties in accordance with regulations in force.

3. Issue decisions on implementation of recommendations after completion of internal audits; take timely actions to implement recommendations and suggestions given after completion of internal audits.

4. Assume other responsibilities for internal audits in accordance with legislative regulations.

Article 26. Responsibilities of Management Boards, Members’ Boards and Presidents of enterprises

1. Adopt internal audit rules of their units.

2. Provide internal audit departments with advantages so that they can fully implement their rights and duties in accordance with regulations in force.

3. Review, check and assess the performance and effectiveness of internal audit departments; mainly take responsibility for assuring quality of internal audit activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Issue decisions on implementation of recommendations after completion of internal audits; assist audited departments in and monitor implementation of recommendations after internal audits; take timely actions to implement recommendations and suggestions given after completion of internal audits.

6. Approve and revise annual internal audit plans to ensure that these plans are risk-oriented.

7. Assume other responsibilities prescribed by laws and internal audit rules of their units.

Article 27. Responsibilities of Directors General (Directors) of enterprises

1. Provide internal audit staff with advantages to perform their assigned tasks and direct other departments to collaborate with internal audit departments in performing tasks in accordance with internal audit rules.

2. Push audited units and departments to implement recommendations agreed upon with internal audit departments or follow directions of Management Boards or Members’ Boards; inform internal audit departments of implementation of recommendations agreed upon with internal audit departments.

3. Ensure that internal audit departments are fully informed of any change and problem arising from activities of their units in order to early detect associated risks.

4. Assume other responsibilities prescribed by laws and internal audit rules of their units.

Article 28. Responsibilities of audited units and departments

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Promptly inform internal audit departments in case of detecting any error, unsolved issue, violation, risk or loss of property or risk of loss of property.

3. Implement recommendations agreed upon with internal audit departments or follow directions given by those specified in clause 4 of Article 12 herein.

4. Provide all favorable conditions for internal audit departments in order to ensure they perform their tasks the most effectively.

5. Assume other responsibilities prescribed by laws and internal audit rules of their units.

Section 4: STATE MANAGEMENT OF INTERNAL AUDITS

Article 29. State management of internal audits

1. The Government shall carry out the uniform state management of internal audits.

2. The Ministry of Finance shall be held responsible to the Government for the state management of internal audits and perform the following duties:

a) Draft legislative documents on internal audits, submit them to the Government to seek its ratification, or issue those falling under their jurisdiction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Adopt sample internal audit rules as a basis for formulation of internal audit rules of their own in accordance with clause 1 of Article 12 herein.

Chapter III

IMPLEMENTARY PROVISIONS

Article 30. Transitional provisions

Within duration of 24 months from the entry into force of this Decree, units subject to internal audit requirements as prescribed in Article 8, Article 9 and Article 10 hereof must complete tasks necessary for performing internal audit activities in accordance with this Decree.

Article 31. Entry into force

This Decree shall be in effect on April 1, 2019.

Article 32. Implementary responsibilities

Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities, other organizations and individuals involved shall be responsible for implementing this Decree./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

PP. GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decree No. 05/2019/ND-CP dated January 22, 2019 internal audit
Official number: 05/2019/ND-CP Legislation Type: Decree of Government
Organization: The Government Signer: Nguyen Xuan Phuc
Issued Date: 22/01/2019 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decree No. 05/2019/ND-CP dated January 22, 2019 internal audit

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: info@ThuVienPhapLuat.vn

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status