Tiêu chuẩn và chế độ làm việc của trọng tài viên lao động thế nào?
Tiêu chuẩn và chế độ làm việc của trọng tài viên lao động thế nào?
Theo khoản 3 Điều 185 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Hội đồng trọng tài lao động
...
3. Tiêu chuẩn và chế độ làm việc của trọng tài viên lao động được quy định như sau:
a) Trọng tài viên lao động là người hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động, có uy tín và công tâm;
b) Khi đề cử trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động có thể cử người của cơ quan, tổ chức mình hoặc cử người khác đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đối với trọng tài viên lao động theo quy định;
c) Thư ký Hội đồng trọng tài lao động thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng trọng tài lao động. Trọng tài viên lao động làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
4. Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các điều 189, 193 và 197 của Bộ luật này, Hội đồng trọng tài lao động quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp như sau:
a) Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong số danh sách trọng tài viên lao động;
b) Trọng tài viên lao động do các bên lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản này thống nhất lựa chọn 01 trọng tài viên lao động khác làm Trưởng Ban trọng tài lao động;
c) Trường hợp các bên tranh chấp cùng lựa chọn một trọng tài viên để giải quyết tranh chấp lao động thì Ban trọng tài lao động chỉ gồm 01 trọng tài viên lao động đã được lựa chọn.
...
Theo đó trọng tài viên lao động được quy định về tiêu chuẩn và chế độ làm việc như sau:
- Trọng tài viên lao động là người hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động, có uy tín và công tâm;
- Khi đề cử trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 Bộ luật Lao động 2019, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện của người sử dụng lao động có thể cử người của cơ quan, tổ chức mình hoặc cử người khác đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đối với trọng tài viên lao động theo quy định;
- Thư ký Hội đồng trọng tài lao động thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng trọng tài lao động. Trọng tài viên lao động làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Tiêu chuẩn và chế độ làm việc của trọng tài viên lao động thế nào? (Hình từ Internet)
Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động tối thiểu bao nhiêu người?
Theo khoản 2 Điều 185 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Hội đồng trọng tài lao động
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.
2. Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:
a) Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo và thư ký Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử;
c) Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.
...
Theo đó số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang nhau do các bên đề cử.
Trong giải quyết tranh chấp lao động có quyền và nghĩa vụ gì?
Theo Điều 182 Bộ luật Lao động 2019 quy định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động như sau:
- Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có quyền sau đây:
+ Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;
+ Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
+ Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.
- Trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có nghĩa vụ sau đây:
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;
+ Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.










- Chính thức cán bộ công chức viên chức được hưởng 80% tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc khi có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 178, cụ thể như thế nào?
- Quốc hội quyết định ngừng hưởng phụ cấp thâm niên đối với toàn bộ viên chức là giáo viên trong trường hợp nào?
- Từ 01/7/2025 Quốc hội quyết định CBCC được nâng lương trước hạn, hưởng tiền thưởng từ quỹ tiền thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị nếu thuộc trường hợp nào?
- Chính phủ trợ cấp 03 tháng tiền lương cho cán bộ công chức có tuổi đời dưới 45 tuổi đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo có nguyện vọng thôi việc theo Nghị định 154 như thế nào?
- Chính thức từ 01/01/2026 lương viên chức tăng vượt xa 46,800,000 đồng khi tính mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa, cụ thể ra sao?