Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày đúng không?
Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày đúng không?
Theo khoản 2 Điều 70 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp
1. Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật này hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng, các bên thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.
2. Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người lao động được tính là thời gian làm việc có hưởng lương. Trường hợp người lao động là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham gia các phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia các phiên họp không tính vào thời gian quy định tại khoản 2 Điều 176 của Bộ luật này.
...
Theo đó thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày bắt đầu thương lượng, tuy nhiên nếu các bên có thỏa thuận khác về thời gian thương lượng tập thể thì thực hiện theo thỏa thuận.
Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày đúng không? (Hình từ Internet)
Thương lượng tập thể có phải lập thành biên bản không?
Theo khoản 5 Điều 70 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp
...
4. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức thảo luận, lấy ý kiến người lao động về nội dung, cách thức tiến hành và kết quả của quá trình thương lượng tập thể.
Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở quyết định về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành thảo luận, lấy ý kiến người lao động nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.
5. Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau. Biên bản thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện các bên thương lượng và của người ghi biên bản. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở công bố rộng rãi, công khai biên bản thương lượng tập thể đến toàn bộ người lao động.
Theo đó việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ nội dung đã được các bên thống nhất, nội dung còn ý kiến khác nhau.
Thương lượng tập thể không thành thì tiến hành thủ tục tranh chấp lao động đúng không?
Theo khoản 1 Điều 71 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Thương lượng tập thể không thành
1. Thương lượng tập thể không thành thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 70 của Bộ luật này;
b) Đã hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này mà các bên không đạt được thỏa thuận;
c) Chưa hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật này nhưng các bên cùng xác định và tuyên bố về việc thương lượng tập thể không đạt được thỏa thuận.
2. Khi thương lượng không thành, các bên thương lượng tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này. Trong khi đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.
Theo đó trường hợp các bên thương lượng tập thể không thành thì các bên thương lượng tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. Trong khi đang giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức đại diện người lao động không được tổ chức đình công.
Theo Điều 180 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì các bên cần tuân thủ nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động như sau:
- Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
- Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
- Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.










- Chính thức cho thôi việc đối với công chức viên chức bảo đảm nguyên tắc 'có vào, có ra' được Bộ Chính trị giao cho ai lãnh đạo, chỉ đạo theo Kết luận 174?
- Tăng 6,75 lần mức tiền phụ cấp phục vụ so với quy định cũ (Quyết định 269) được áp dụng đối với những ai tại Dự thảo Nghị định quy định chế độ phụ cấp phục vụ?
- Chính thức giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ công đoàn chuyên trách làm việc theo chế độ hợp đồng chịu ảnh hưởng bởi sắp xếp được Bộ Chính trị giao cho ai nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, hướng dẫn theo Kết luận 174?
- Chính thức chốt lương và phụ cấp mới đối với cán bộ công chức viên chức sau sáp nhập tỉnh 2025 theo Công văn 4832 dự kiến sẽ áp dụng vào khi nào?
- Sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được hưởng được hưởng phụ cấp nhà ở hay không?