Thất nghiệp cơ cấu là gì? Khi nào được xem là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Thất nghiệp cơ cấu được hiểu là gì? Khi nào được xem là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Thất nghiệp cơ cấu là gì?

Thất nghiệp (unemployment) là hiện tượng những người thuộc độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang tìm kiếm việc làm nhưng chưa có việc làm.

Thất nghiệp cơ cấu: là hiện tượng thất nghiệp xảy ra do nền kinh tế chuyển đổi cơ cấu, hoặc do khoa học kỹ thuật phát triển, tạo ra sự không đồng bộ giữa trình độ, kỹ năng của người lao động và yêu cầu của người tuyển dụng. Khi đó, người lao động bị thất nghiệp do thiếu kỹ năng để đáp ứng yêu cầu của xã hội.

Ví dụ, bác sĩ học phẫu thuật bằng tay, nay phẫu thuật bằng robot phát triển, đòi hỏi các bác sĩ phải có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính khi phẫu thuật, không dùng dao kéo trực tiếp, khi đó, sẽ có một số bác sĩ phẫu thuật không đáp ứng kịp yêu cầu này. Tương tự, khi ngành sản xuất phim chụp ảnh bị thu hẹp trong khi ngành sản xuất máy ảnh kỹ thuật số mở mộng. Một số lao động có thể bị sa thải khỏi ngành sản xuất phim chụp ảnh vì họ không đủ trình độ chuyên môn để làm việc trong ngành sản xuất máy ảnh kỹ thuật số.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

Thất nghiệp cơ cấu là gì? Khi nào được xem là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Thất nghiệp cơ cấu là gì? Khi nào được xem là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Khi nào được xem là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định như sau:

Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
..
3. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động.
...

Theo đó, người lao động được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 03 trường hợp sau:

- Người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Người lao động không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay như thế nào?

Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.

Theo đó, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào