Người lao động bị tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục mà chưa bình phục thì người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động không?

Người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động bị tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục mà chưa bình phục hay không?

Người sử dụng lao động có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nghỉ ốm đau để điều trị không?

Căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động bị tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục mà chưa bình phục thì người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động không?

Người lao động bị tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục mà chưa bình phục thì người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động không? (Hình từ Internet)

Người lao động bị tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục mà chưa bình phục thì người sử dụng lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động không?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Theo đó, người lao động bị tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của người lao động thì có nghĩa vụ như thế nào?

Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Theo đó, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của người lao động thì có nghĩa vụ như sau:

- Không được trợ cấp thôi việc.

- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Người sử dụng lao động có phải phải trả tiền lương, đóng BHXH, BHYT, BHTN trong những ngày người lao động không được làm việc khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật không?
Lao Động Tiền Lương
NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn đối với NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc thì ngày chấm dứt hợp đồng lao động là ngày nào?
Lao Động Tiền Lương
Có phải báo trước cho người lao động làm công việc đặc thù có thời hạn dưới 12 tháng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một đến ba năm thì ngày chấm dứt hợp đồng lao động là ngày nào?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp NSDLĐ có lời nói, hành vi nhục mạ, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự không?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên đối với công việc đặc thù thì có cần phải báo trước cho NSDLĐ không?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do trả lương không đúng thời hạn thì có bắt buộc phải báo trước cho công ty không?
Lao Động Tiền Lương
Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng không thời hạn mà công ty phải chi trả cho người lao động là bao nhiêu?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận thì có phải báo trước cho người sử dụng lao động không?
Lao Động Tiền Lương
Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do nghỉ thai sản trong những trường hợp nào?
160 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào