Hợp đồng lao động vô hiệu là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu?
Hợp đồng lao động vô hiệu là gì?
Hiện tại Bộ luật Lao động 2019 chưa có định nghĩa về "Hợp đồng lao động vô hiệu" tuy nhiên căn cứ tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về định nghĩa hợp đồng lao động như sau:
Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Bên cạnh đó tại Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động vô hiệu như sau:
Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;
c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
Như vậy, hợp đồng lao động vô hiệu có thể được hiểu là hợp đồng giữa người sử dụng lao động và người lao động nhưng bị coi là không có hiệu lực pháp lý toàn bộ hoặc một phần do vi phạm các quy định bắt buộc trong Bộ luật Lao động 2019.
Hợp đồng lao động vô hiệu là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu?
Căn cứ tại Điều 50 Bộ luật Lao động 2019 quy định về Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu như sau:
Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Như vậy cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là Tòa án nhân dân.
Cách xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần như sau:
Việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Lao động 2019 được quy định như sau:
[1] Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.
[2] Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
[3] Trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:
- Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
- Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
- Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
- Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
[4] Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.










- Chính thức cho thôi việc đối với công chức viên chức bảo đảm nguyên tắc 'có vào, có ra' được Bộ Chính trị giao cho ai lãnh đạo, chỉ đạo theo Kết luận 174?
- Tăng 6,75 lần mức tiền phụ cấp phục vụ so với quy định cũ (Quyết định 269) được áp dụng đối với những ai tại Dự thảo Nghị định quy định chế độ phụ cấp phục vụ?
- Chính thức giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ công đoàn chuyên trách làm việc theo chế độ hợp đồng chịu ảnh hưởng bởi sắp xếp được Bộ Chính trị giao cho ai nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, hướng dẫn theo Kết luận 174?
- Chính thức Chính phủ quyết định không chi trả 500.000 đồng/tháng là mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng trong trường hợp nào theo Nghị định 176?
- Nghị định tinh giản biên chế: Chính thức cán bộ không chuyên trách cấp xã không được hưởng chế độ chính sách nào khi đã được hưởng chính sách nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp?