Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có phải hoàn trả chi phí đào tạo không?

Có phải hoàn trả chi phí đào tạo khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có phải hoàn trả chi phí đào tạo không?

Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Theo đó người lao động chỉ hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có phải hoàn trả chi phí đào tạo không?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì có phải hoàn trả chi phí đào tạo không? (Hình từ Internet)

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, được kéo dài thời gian thanh toán các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong trường hợp nào?

Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Theo đó khi chấm dứt hợp đồng lao động, được kéo dài thời gian thanh toán các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong trường hợp:

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Lưu ý: Thời gian kéo dài không được quá 30 ngày.

Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải trả cho người lao động những khoản tiền nào?

Theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo đó doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải trả cho người lao động 02 khoản tiền:

- Khoản tiền lương trong những ngày người lao động không được làm việc;

- Khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Ngoài ra doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Có phải báo trước cho người lao động làm công việc đặc thù có thời hạn dưới 12 tháng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một đến ba năm thì ngày chấm dứt hợp đồng lao động là ngày nào?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp NSDLĐ có lời nói, hành vi nhục mạ, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự không?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng trở lên đối với công việc đặc thù thì có cần phải báo trước cho NSDLĐ không?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do trả lương không đúng thời hạn thì có bắt buộc phải báo trước cho công ty không?
Lao Động Tiền Lương
Mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng không thời hạn mà công ty phải chi trả cho người lao động là bao nhiêu?
Lao Động Tiền Lương
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận thì có phải báo trước cho người sử dụng lao động không?
Lao Động Tiền Lương
Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do nghỉ thai sản trong những trường hợp nào?
Lao Động Tiền Lương
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động đủ tuổi nghỉ hưu phải báo trước bao lâu?
Lao Động Tiền Lương
Người sử dụng lao động phải báo trước bao nhiêu ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động làm công việc đặc thù có thời hạn hợp đồng từ 12 trở lên?
80 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào