Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải trả cho người lao động những khoản tiền nào?
Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải trả cho người lao động những khoản tiền nào?
Theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo đó doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải trả cho người lao động 02 khoản tiền:
- Khoản tiền lương trong những ngày người lao động không được làm việc;
- Khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Ngoài ra doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.
Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật phải trả cho người lao động những khoản tiền nào? (Hình từ Internet)
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trên 60 có cần người lao động đồng ý bằng văn bản không?
Theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:
- Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
- Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
- Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy khi người sử dụng lao động chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trên 60 ngày cần người lao động đồng ý bằng văn bản.
Pháp luật quy định hợp đồng lao động gồm những nội dung gì?
Theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì nội dung của hợp đồng có các nội dung chủ yếu gồm:
- Phía người sử dụng lao động: Tên, địa chỉ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và họ tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân hay số thẻ căn cước công dân (hoặc hộ chiếu nếu là người sử dụng lao động nước ngoài), địa chỉ cư trú và chức danh của người giao kết hợp đồng lao động;
- Phía người lao động: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hay số thẻ căn cước công dân (hoặc hộ chiếu nếu là người nước ngoài) của người giao kết hợp đồng lao động;
- Thông tin về công việc, địa điểm làm việc, thời hạn của hợp đồng lao động, mức lương, thời hạn trả lương,, thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi; Thông tin về trang bị bảo hộ lao động; Chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;...
- Thông tin về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và các nội dung khác có liên quan đến việc thực hiện nội dung mà các bên thỏa thuận










- Quốc hội quyết định cán bộ công chức được bổ nhiệm chức vụ cao hơn từ tháng 7/2025 trong trường hợp nào?
- Chính thức được nhận trợ cấp 3 tháng tiền lương đối với công chức thôi việc theo Nghị định 170 trong trường hợp nào?
- Sửa đổi Nghị định 178: Tất cả cán bộ công chức công chức cấp xã phải nghỉ việc và được xét hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc thì ngân sách chi trả từ đâu?
- Chính phủ quyết định giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động kể từ 01/01/2026 nếu thuộc trường hợp nào?
- Chính thức từ 01/7/2025 công chức được hưởng trợ cấp 300% tháng tiền lương hiện hưởng, 150% tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc khi thuộc trường hợp nào theo Nghị định 170?