Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động không hoàn thành công việc thì có cần đối thoại không?
- Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động không hoàn thành công việc thì có cần đối thoại không?
- Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật thì chịu trách nhiệm như thế nào?
- Công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đang mang thai không?
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động không hoàn thành công việc thì có cần đối thoại không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
...
Căn cứ Điều 63 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây:
...
c) Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, các điều 42, 44, 93, 104, 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật này.
...
Căn cứ khoản 1 Điều 41 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:
Tổ chức đối thoại khi có vụ việc
1. Đối với vụ việc người sử dụng lao động phải tham khảo, trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở về quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36; cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều 42; phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44; thang lương, bảng lương và định mức lao động theo quy định tại Điều 93; quy chế thưởng theo quy định tại Điều 104 và nội quy lao động theo quy định tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được thực hiện như sau:
...
Theo quy định trên, trường hợp người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do công ty xây dựng thì công ty được quyền thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Tại điểm c khoản 2 Điều 63 Bộ luật Lao động 2019 yêu cầu thực hiện tổ chức đối thoại tại nơi làm việc khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36. Tuy nhiên, cần xác định rõ, đối thoại ở đây là đối thoại khi xây dựng quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động để làm cơ sở đánh giá người lao động chứ không phải là đối thoại để thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động do không hoàn thành công việc.
Do đó, trường hợp công ty đã xây dựng quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc đúng theo quy định, căn cứ vào quy chế này công ty đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc thì công ty được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà không cần tổ chức đối thoại tại nơi làm việc.
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động không hoàn thành công việc thì có cần đối thoại không?
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật thì chịu trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo đó, trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật thì phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định nêu trên.
Công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đang mang thai không?
Căn cứ khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo đó, công ty không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong thời gian người lao động đang mang thai.










- Chính thức cán bộ công chức viên chức được hưởng 80% tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc khi có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 178, cụ thể như thế nào?
- Chính thức từ 01/7/2025 thay thế mức lương cơ sở 2,34 đối với cán bộ công chức viên chức bằng mức tham chiếu để tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức đóng tối thiểu phải bằng bao nhiêu?
- Chính thức cán bộ công chức viên chức mỗi năm được trợ cấp 50% tháng tiền lương hiện hưởng khi có từ 21 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 154, cụ thể ra sao?
- Chính thức cán bộ công chức sắp đến tuổi nghỉ hưu được trợ cấp gấp 5 lần tiền lương tháng cần đáp ứng điều kiện như thế nào theo Nghị định 154?
- Đã thống nhất nhóm cán bộ công chức viên chức đầu tiên nghỉ thôi việc theo thứ tự ưu tiên đối với những người có đơn tự nguyện, cụ thể thế nào?