Cắt giảm lao động là gì? Mẫu thông báo cắt giảm lao động năm 2025 là mẫu nào?

Cắt giảm lao động là gì? Mẫu thông báo cắt giảm lao động mới nhất hiện nay là mẫu nào?

Cắt giảm lao động là gì? Mẫu thông báo cắt giảm lao động năm 2025 là mẫu nào?

Hiện tại không có quy định pháp luật nào quy định cụ thể về "cắt giảm lao động", nhưng có thể hiểu đơn giản "cắt giảm lao động" là một hành động tổ chức, cơ cấu lại lao động trong doanh nghiệp, trong đó một hoặc nhiều người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, không phải do lỗi cá nhân, mà do các yếu tố khách quan hoặc chủ quan như:

Thay đổi về cơ cấu, công nghệ

Lý do kinh tế

Tái cơ cấu doanh nghiệp

Giảm biên chế, tinh giản nhân sự

Doanh nghiệp giải thể, phá sản, sáp nhập, hợp nhất

Cắt giảm lao động thường gắn với đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp hoặc chấm dứt do thay đổi mô hình hoạt động.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không có quy định cụ thể về mẫu thông báo cắt giảm nhân sự cho công ty. Việc soạn thảo sẽ do doanh nghiệp chủ động thực hiện, tuy nhiên phải đảm bảo nội dung và hình thức.

Dưới dây là mẫu thông báo cắt giảm lao động năm 2025 mới nhất:

>>>Tải mẫu thông báo cắt giảm lao động mới nhất năm 2025: Tại đây

Cắt giảm lao động là gì? Mẫu thông báo cắt giảm lao động năm 2025 là mẫu nào?

Cắt giảm lao động là gì? Mẫu thông báo cắt giảm lao động năm 2025 là mẫu nào? (Hình từ Internet).

Khi nào người sử dụng lao động có quyền cắt giảm lao động?

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, cụ thể như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
...

Căn cứ Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:
a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.
2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này
...

Ngoài ra căn cứ Điều 43 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
...

Theo đó, công ty có thể cắt giảm nhân sự trong 03 trường hợp sau đây:

- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc doanh nghiệp di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

- Công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc gặp lý do kinh tế.

- Công ty bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi cắt giảm lao động là gì?

Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, quy định cụ thể về trách nhiệm của người lao động khi cắt giảm lao động như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, trách nhiệm của người sử dụng lao động phải chịu với việc cắt giảm lao động được quy định như sau:

Thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.

Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán.

Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán.

Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Thuật ngữ lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là gì? Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là gì?
Lao Động Tiền Lương
Cắt giảm lao động là gì? Mẫu thông báo cắt giảm lao động năm 2025 là mẫu nào?
Lao Động Tiền Lương
Khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp là gì? Hiện tại cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp là cơ quan nào?
Lao Động Tiền Lương
Hợp đồng lao động vô hiệu là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu?
Lao Động Tiền Lương
Hybrid‍ work‍ là‍ gì? Người lao động làm việc từ xa có phải tham gia BHXH bắt buộc không?
Lao Động Tiền Lương
Hợp đồng dài hạn là gì? Mẫu hợp đồng dài hạn mới nhất năm 2025?
Lao Động Tiền Lương
Yếu tố có hại, yếu tố nguy hiểm là gì? Ai là người kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc?
Lao Động Tiền Lương
Lương thực nhận là gì? Mức lương tối thiểu tháng mà người lao động nhận được hiện nay là bao nhiêu?
Lao Động Tiền Lương
Khiếu nại về an toàn vệ sinh lao động là gì? Người khiếu nại có những nghĩa vụ gì?
Lao Động Tiền Lương
Tập nghề là gì? Người tập nghề phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi ra sao?
83 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào