Các nhóm ngành, nghề, công việc đặc thù nào khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải thông báo trước cho người lao động?
- Các nhóm ngành, nghề, công việc đặc thù nào khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải thông báo trước cho người lao động?
- Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động các trường hợp nào?
- Nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là gì?
Các nhóm ngành, nghề, công việc đặc thù nào khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải thông báo trước cho người lao động?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù
Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau:
1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Theo đó, các nhóm ngành, nghề, côn việc đặc thù mà khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo trước cho người lao động như sau:
- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014;
- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
- Trường hợp khác do pháp luật quy định.
Các nhóm ngành, nghề, công việc đặc thù nào khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải thông báo trước cho người lao động? (Hình từ Internet)
Người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động các trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.










- Chính thức cho thôi việc đối với công chức viên chức bảo đảm nguyên tắc 'có vào, có ra' được Bộ Chính trị giao cho ai lãnh đạo, chỉ đạo theo Kết luận 174?
- Tăng 6,75 lần mức tiền phụ cấp phục vụ so với quy định cũ (Quyết định 269) được áp dụng đối với những ai tại Dự thảo Nghị định quy định chế độ phụ cấp phục vụ?
- Chính thức giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ công đoàn chuyên trách làm việc theo chế độ hợp đồng chịu ảnh hưởng bởi sắp xếp được Bộ Chính trị giao cho ai nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, hướng dẫn theo Kết luận 174?
- Chính thức Chính phủ quyết định không chi trả 500.000 đồng/tháng là mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng trong trường hợp nào theo Nghị định 176?
- Nghị định tinh giản biên chế: Chính thức cán bộ không chuyên trách cấp xã không được hưởng chế độ chính sách nào khi đã được hưởng chính sách nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp?