Bảo hiểm tự nguyện là gì? Người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nay muốn đồng thời đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để khi nghỉ hưu hưởng mức lương hưu cao hơn có được không?
Chị T không thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nhưng đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành chị T có được hưởng chế độ thai sản?
.
- Từ ngày 01/01/2016: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật BHXH số 58/2014/QH13 thì người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội:
Từ tháng 1/2008 đến 12/2009 bằng 16%.
Từ tháng 1/2010 đến 12/2011 bằng 18%.
Từ tháng 1
liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;” (điểm c khoản 1 Điều 201).
- Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây: a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp; b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người
đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
c) Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.” (khoản 1 Điều 204)
Như vậy, công ty chị thuộc trường hợp được giải thể quy định tại điểm a khoản 1 Điều 201 và đáp ứng đủ điều kiện giải thể doanh nghiệp quy định tại
phương án giải quyết nợ. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Bước 5: Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật
luận của Hội đồng khám sức khoẻ;
2. Là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;
3. Là lao động duy nhất trong gia đình vừa bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
4. Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;
5. Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu;
6. Người thuộc diện di dân, dãn dân trong ba năm đầu đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn có phụ cấp khu vực hệ số
theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ.
2. Là lao động duy nhất phải trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động.
3. Là lao động duy nhất trong gia đình vừa bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
;
3. Là lao động duy nhất trong gia đình vừa bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
4. Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan binh sĩ đang phục vụ tại ngũ;
5. Người đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu;
6. Người thuộc diện di dân, dãn dân
ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động là viên chức có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần thuộc trường hợp đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật BHXH 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện (theo Điều 60 Luật BHXH 2014).
Như vậy, khi bạn được thôi
Vấn đề bạn hỏi được Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. Luật quy định cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần được quy định tại Điều 62. Tuy nhiên về Điều này Chính phủ sẽ có Nghị định chi tiết để hướng dẫn, hiện nay do
Luật gia Dư Hồng Nhung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật để anh tham khảo, như sau:
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (LBHXH) quy định:
“Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;” (điểm a khoản 1 Điều 2
Điều 46 Luật an toàn, vệ sinh lao động quy định:
- Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây (1):
a) Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Suy
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn
Hỏi: Anh Bằng làm việc cho công ty X được 2 năm thì bị tai nạn lao động. Qua thời gian điều trị tại bệnh viện, anh Bằng được biết mình không được hưởng các chế độ về bảo hiểm xã hội theo quy định vì anh không được công ty X đóng bảo hiểm xã hội và cũng chưa có hợp đồng lao động. Anh Bằng đề nghị công ty X phải bồi thường cho anh các khoản chi phí
của chị bạn sẽ được hưởng các chế độ sau:
1. Doanh nghiệp trợ cấp:
- Thanh toán chi phí cấp cứu (phần không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả).
- Điều 145 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định, người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo
tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật này.
- Nếu người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo
Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động quy định:
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây (1):
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt
nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội