Bến chủ khai thác cảng nội địa cho phép xếp hàng hóa xuống phương tiện quá vạch dấu mớn nước an toàn bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Lý, đang sinh sống ở Cam Ranh, tôi có một thắc mắc là nếu bến chủ khai thác cảng cho phép bốc dỡ hàng hóa xuống phương tiện mà quá vạch dấu mớn nước an toàn thì sẽ bị xử phạt thế nào? Mong Ban biên tập
Mức xử phạt hành chính hành vi vạch dấu mớn nước an toàn của tàu bị mờ được quy định cụ thể tại Điểm d Khoản 1 Điều 11 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, theo đó:
Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi kẻ không đúng quy định hoặc để mờ, che khuất vạch dấu
Mức xử phạt hành chính trường hợp đoàn lai trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn xếp hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn được quy định cụ thể tại Điểm d Khoản 2 Điều 25 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, theo đó:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với đoàn lai
Mức xử phạt hành chính trường hợp chở hàng hóa trên sông quá vạch dấu mớn nước an toàn đến 1/5 chiều cao mạn khô của phương tiện được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, theo đó:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng
Mức xử phạt hành chính phương tiện trọng tải toàn phần đến 15 tấn có hành vi chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện từ trên 1/5 đến 1/2 chiều cao mạn khô của phương tiện được quy định cụ thể tại Điểm a Khoản 2 Điều 28 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, theo đó
Mức xử phạt hành chính phương tiện có trọng tải trên 15 tấn đến 50 tấn có hành vi chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện từ trên 1/5 đến 1/2 chiều cao mạn khô của phương tiện được quy định cụ thể tại Điểm b Khoản 2 Điều 28 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, theo
Mức xử phạt hành chính phương tiện có trọng tải trên 50 tấn đến 100 tấn có hành vi chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện từ trên 1/5 đến 1/2 chiều cao mạn khô của phương tiện được quy định cụ thể tại Điểm c Khoản 2 Điều 28 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
Mức xử phạt hành chính phương tiện có trọng tải trên 100 tấn đến 150 tấn có hành vi chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện từ trên 1/5 đến 1/2 chiều cao mạn khô của phương tiện được quy định cụ thể tại Điểm d Khoản 2 Điều 28 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
Mức xử phạt hành chính trường hợp phương tiện có trọng tải toàn phần trên 500 tấn đến 1.000 tấn chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn đến 1/5 chiều cao mạn khô được quy định cụ thể tại Điểm g Khoản 2 Điều 28 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, theo đó:
Phạt tiền từ 2
Mức xử phạt hành chính trường hợp phương tiện có trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn đến 1.500 tấn chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn đến 1/5 chiều cao mạn khô được quy định cụ thể tại Điểm h Khoản 2 Điều 28 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, theo đó:
Phạt tiền từ 3
Mức xử phạt hành chính trường hợp phương tiện có trọng tải toàn phần trên 1.500 tấn chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn đến 1/5 chiều cao mạn khô được quy định cụ thể tại Điểm i Khoản 2 Điều 28 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, theo đó:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
Mức xử phạt hành chính trường hợp phương tiện có trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến 50 tấn chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn đến 1/2 chiều cao mạn khô được quy định cụ thể tại Điểm b Khoản 3 Điều 28 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, theo đó:
Phạt tiền từ 500
Mức xử phạt hành chính trường hợp phương tiện có trọng tải toàn phần trên 100 tấn đến 150 tấn chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn đến 1/2 chiều cao mạn khô được quy định cụ thể tại Điểm d Khoản 3 Điều 28 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, theo đó:
Phạt tiền từ 2
Mức xử phạt hành chính trường hợp phương tiện có trọng tải toàn phần trên 300 tấn đến 500 tấn chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn đến 1/2 chiều cao mạn khô được quy định cụ thể tại Điểm e Khoản 3 Điều 28 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, theo đó:
Phạt tiền từ 4
Mức xử phạt hành chính trường hợp đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 400 tấn đến 1.000 tấn chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn đến 1/2 chiều cao mạn khô được quy định cụ thể tại Điểm g Khoản 3 Điều 28 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, theo đó:
Phạt tiền từ 6
Mức xử phạt hành chính trường hợp phương tiện có trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn đến 1/2 chiều cao mạn khô được quy định cụ thể tại Điểm h Khoản 3 Điều 28 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, theo đó:
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
Mức xử phạt hành chính trường hợp đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1.500 tấn chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn đến 1/2 chiều cao mạn khô được quy định cụ thể tại Điểm i Khoản 3 Điều 28 Nghị định 132/2015/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, theo đó:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12
/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.
Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc
thông đường thủy nội địa và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thủ tục miễn lệ phí trước bạ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 mục IX phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
Trường hợp nào được miễn lệ phí trước bạ? Và được quy định cụ thể ở đâu? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, em tên là Hoàng Thuỳ, quê ở Kiên Giang. Em muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: việc miễn lệ phí trước bạ được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Email của em là thuy***@gmail.com.